• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 30/08/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2020
UBND TỈNH BÌNH THUẬN
Số: 37/2013/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bình Thuận, ngày 20 tháng 8 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu

về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

_______________________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều tại Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 288/TTr-STNMT ngày 07 tháng 8 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)

Lê Tiến Phương

 


 

QUY CHẾ

Thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên

và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND 

ngày 20/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

___________________________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định cụ thể một số nội dung về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, tài nguyên môi trường biển và đảo (sau đây gọi chung là dữ liệu tài nguyên và môi trường); trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Chương II

CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường

Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải là các bản chính, bản gốc, các tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được xử lý và lưu trữ theo quy định (dạng giấy hoặc dạng số) cụ thể tại Điều 3, Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường, bao gồm:

1. Dữ liệu về đất đai:

a) Hồ sơ, số liệu về phân hạng, đánh giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai, các loại bản đồ liên quan đến tài nguyên đất đai; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất; đền bù, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; điều tra về giá đất;

b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;

c) Hồ sơ địa chính; hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, dồn điền đổi thửa, đăng ký biến động đất đai và thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

2. Dữ liệu về tài nguyên nước:

a) Số lượng, chất lượng nước mặt, nước dưới đất;

b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;

c) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài nguyên nước;

d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;

đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, trám lấp giếng khoan;

e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài nguyên nước.

3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản:

a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;

b) Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản, khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Báo các hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý Nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;

d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.

4. Dữ liệu về môi trường:

a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường;

b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học; bản đồ phân bố đa dạng sinh học;

c) Hồ sơ, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường; hồ sơ, giấy xác nhận thực hiện các nội dung và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản;

d) Hồ sơ, giấy phép quản lý chất thải nguy hại (gồm sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại); nhập khẩu phế liệu;

đ) Hồ sơ các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;

e) Dữ liệu về quản lý môi trường lưu vực sông, ô nhiễm môi trường các khu vực giáp ranh; bản đồ ô nhiễm môi trường và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;

g) Kết quả giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết;

h) Thông tin dữ liệu về quan trắc môi trường, báo cáo hiện trạng môi trường;

i) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về môi trường.

5. Dữ liệu về khí tượng thủy văn:

a) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước, dữ liệu về biến đổi khí hậu;

b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;

c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng thủy văn;

d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, các loại giấy phép về hoạt động khí tượng thủy văn.

6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ:

a) Thông tin tư liệu về hệ quy chiếu quốc gia; hệ thống các điểm cơ sở quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở;

b) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo đạc và bản đồ;

c) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng hợp và các loại bản đồ chuyên đề khác;

d) Hệ thống thông tin địa lý;

đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ; hồ sơ các dự án về đo đạc và bản đồ;

e) Thông tin tư liệu thứ cấp được hình thành từ các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các Điểm a, b, c, d và đ, Khoản này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ với các loại thông tin tư liệu khác.

7. Dữ liệu về tài nguyên môi trường biển và đảo:

a) Dữ liệu về đất có mặt nước biển;

b) Dữ liệu về địa hình đáy biển;

c) Dữ liệu về tính chất cơ lý của nước biển;

d) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển, khoáng sản biển;

đ) Dữ liệu về dầu, khí biển;

e) Dữ liệu về sinh vật biển;

g) Dữ liệu về chất lượng môi trường biển;

h) Dữ liệu về đảo;

i) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên môi trường biển.

8. Dữ liệu về hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

9. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.

10. Kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án, chương trình khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.

11. Dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường và các dữ liệu về tài nguyên và môi trường có liên quan đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau phục vụ quản lý Nhà nước và các hoạt động khác có liên quan.

2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo phân cấp về việc quản lý, thu thập, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tại tỉnh bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;

b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xây dựng, lưu trữ, quản lý;

c) Dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, lưu trữ và quản lý;

d) Dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần của tỉnh là tập hợp toàn bộ các dữ liệu tài nguyên và môi trường và các dữ liệu về tài nguyên và môi trường có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước của các sở, ban, ngành do các sở, ban, ngành, xây dựng, lưu trữ và quản lý.

Điều 5. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh

1. Là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn tỉnh được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường, được số hóa để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thu thập, xây dựng, lưu trữ, và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

3. Nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập, lưu trữ, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;

b) Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;

c) Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh theo quy định;

d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, trang thông tin điện tử của tỉnh và của sở; biên tập, phát hành thông tin tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;

đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các phòng và đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; các tổ chức, cá nhân có dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nhằm thống nhất trong quản lý khai thác và công bố dữ liệu tài nguyên môi trường.

5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.

Điều 6. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện

1. Là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi cấp huyện quản lý, được thu thập từ các phòng, ban và Ủy ban nhân dân cấp xã để đưa vào lưu trữ và quản lý theo quy định.

2. Cơ quan chuyên môn thu thập, lưu trữ và quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là Phòng Tài nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thu thập, lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo Quy chế này.

Điều 7. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp xã

Dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập, lưu trữ, quản lý trên địa bàn và có trách nhiệm cung cấp cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.

Điều 8. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường thành phần

1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần là toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường và dữ liệu có liên quan đến tài nguyên và môi trường được thu thập, quản lý theo từng lĩnh vực tại các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.

2. Cơ quan chuyên môn thu thập, lưu trữ, quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các sở, ban, ngành có trách nhiệm giúp thủ trưởng các cơ quan xây dựng dữ liệu tài nguyên và môi trường của các sở, ban, ngành.

3. Các sở, ban, ngành chỉ đạo cơ quan chuyên môn thu thập, lưu trữ, quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường ở đơn vị mình, đồng thời có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

Điều 9. Công bố danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh

1. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá khả năng khai thác, sử dụng, mức độ phổ biến dữ liệu để xây dựng danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.

2. Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh là danh sách những dữ liệu về tài nguyên và môi trường có kèm theo chỉ dẫn về phương thức tiếp cận, cơ quan quản lý, địa chỉ truy cập, nơi lưu trữ, bảo quản. Dữ liệu tài nguyên và môi trường được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Danh mục dữ liệu được công bố phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Chương III

THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU VỀ

TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 10. Lập kế hoạch thu thập

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận:

1. Việc lập kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải đảm bảo dữ liệu thu thập được chính xác, đầy đủ, có hệ thống nhằm phục vụ kịp thời công tác quản lý Nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật (nếu có), đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên môi trường gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch theo Quy chế này.

Điều 11. Thực hiện kế hoạch

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả.

3. Hình thức thu thập dữ liệu: nhận trực tiếp hoặc các hình thức khác theo kế hoạch được lập hàng năm và quy định tại Khoản 5, Điều 15 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 12. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu

1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, xử lý, đánh giá khả năng khai thác, sử dụng. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu khi thu thập.

3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường được biên tập, chỉnh sửa, sắp xếp, tổng hợp và xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu để đưa vào lưu trữ, bảo quản.

 

Điều 13. Giao nhận dữ liệu tài nguyên và môi trường

1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo Quy chế này.

2. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Quy chế này.

3. Dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định thuộc loại quản lý lưu trữ ở tỉnh thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện giao nộp cho đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường phân công quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường chậm nhất không quá 01 năm kể từ khi hồ sơ được phê duyệt và hoàn thiện. Trường hợp quá 01 năm nhưng chưa bàn giao dữ liệu tài nguyên và môi trường vào lưu trữ thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập danh mục gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Kinh phí cho hoạt động thu thập, xử lý và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Kinh phí cho hoạt động thu thập, xử lý, số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm, được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm.

a) Đối với kinh phí thực hiện việc thu thập, xử lý, số hóa dữ liệu tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện lập kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Chương III của Quy chế này;

b) Đối với kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các ngành liên quan trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành, xây dựng đơn giá thu thập, xử lý, số hóa, lưu trữ và xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương IV

CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU

 VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 15. Quy định về cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường

1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường: các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp danh mục và dữ liệu tài nguyên và môi trường có liên quan đến quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các dữ liệu tài nguyên và môi trường khi cung cấp cho cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường cấp tỉnh.

3. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, số hóa dữ liệu thu thập được và các dữ liệu khác từ dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp xã để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.

Điều 16. Nguyên tắc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường

Việc cung cấp, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

1. Phục vụ công tác quản lý Nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan.

3. Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng.

4. Bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ và có hệ thống.

5. Sử dụng dữ liệu đúng mục đích.

6. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường được thu thập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp thì không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

7. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 6, Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

8. Tuân theo các quy định pháp luật hiện hành trong việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Nhà nước.

Điều 17. Thủ tục cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Đối với thủ tục cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên mạng internet, trang điện tử phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT; các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin.

2. Đối với việc cung cấp bằng phiếu yêu cầu hoặc hợp đồng:

- Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường phải có  văn bản đề nghị hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó và ghi rõ nội dung, mục đích của việc khai thác thông tin gửi cho đơn vị cung cấp thông tin;

- Đối với công dân có nhu cầu cung cấp thông tin tài nguyên và môi trường liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mình thì phải có giấy tờ tùy thân hợp lệ kèm theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, trên phiếu ghi rõ các thông tin cần cung cấp;

- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điểm c,  Khoản 3, Điều 5, Chương II Quy chế này.

Khi nhận được văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dung dữ liệu theo nội dung yêu cầu;

- Việc khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Không thực hiện việc cung cấp thông tin trong trường hợp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ, không đúng thẩm quyền; sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi quy định bí mật Nhà nước; mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định; không thực hiện nghĩa vụ tài chính.

4. Hình thức cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường:

a) Gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử;

b) Gửi dữ liệu bằng văn bản, mẫu vật (trực tiếp hoặc qua đường công văn, bưu điện);

c) Dữ liệu số, dữ liệu trên đĩa CD, DVD, băng từ ghi rõ nội dung dữ liệu và tổ chức, cá nhân cung cấp.

5. Thời hạn cung cấp dữ liệu hàng năm:

- Việc cung cấp các loại dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu;

 - Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ thông tin) theo các kỳ: 06 tháng (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12); cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành có trách nhiệm cung cấp dữ liệu một năm/1 lần (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).

6. Thẩm quyền cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Bình Thuận.

Điều 18. Khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường

Việc khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:

1. Khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.

2. Khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật.

3. Khai thác và sử dụng dữ liệu qua mạng internet.

Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường

Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

- Tuân thủ các nguyên tắc cung cấp khai thác và sử dựng dữ liệu quy định tại Điều 16, Chương IV Quy chế này;

- Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng trừ trường hợp đã có thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp thông tin;

- Người được cung cấp thông tin phải trả tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin theo quy định;

- Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp;

- Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của mình;

- Được bồi thường theo quy định của pháp luật khi bên cung cấp dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu không chính xác gây thiệt hại cho mình.

Điều 20. Xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường đã điều tra thu thập trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành

Nhằm thống nhất trong công tác thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân các cấp đang quản lý và lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được xây dựng, điều tra, thu thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:

1. Trường hợp dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được nghiệm thu, đánh giá thì tổ chức, cá nhân và Ủy ban nhân dân các cấp đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 09 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.

2. Trường hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đã được Nhà nước cấp kinh phí để điều tra, thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo Quy chế này. Thời hạn nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 06 tháng, kể từ ngày kết thúc dự án.

3. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo Quy chế này.

Chương V

PHỐI HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU

 VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 21. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện

Phối hợp, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện là việc trao đổi, cung cấp các dữ liệu giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, giữa các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc sau:

1. Bảo đảm việc tiếp cận và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các tổ chức, đơn vị có liên quan và bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

3. Bảo đảm dữ liệu được thu thập đầy đủ, chính xác và có hệ thống; thống nhất các dữ liệu đã được thu thập, cập nhật, quản lý.

4. Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp dữ liệu được thông suốt, kịp thời; bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin.

5. Bảo đảm thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn nhân lực.

Điều 22. Các nội dung chính cần phối hợp

1. Phối hợp trong quá trình lập kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường:

Trong quá trình lập kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập kế hoạch gửi dự thảo kế hoạch đến các sở, ngành chức năng quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực dữ liệu cần thu thập, gửi dự thảo kế hoạch đến Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố đề nghị đóng góp ý kiến để bảo đảm tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện.

2. Phối hợp trong quá trình thu thập, xử lý dữ liệu:

a) Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, bộ phận chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại các sở, ngành và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thường xuyên thông báo cho nhau về thời gian, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ liệu, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn liên quan đến lĩnh vực dữ liệu cần thu thập để bảo đảm việc thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính xác, tin cậy; phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trong quá trình thu thập dữ liệu để tiết kiệm kinh phí, nguồn lực, bảo đảm nhiệm vụ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.

3. Phối hợp trong quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu:

Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cho sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố quyền truy cập để khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thông qua mạng điện tử hoặc các phương pháp cung cấp thông tin khác. Đồng thời, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

Điều 23. Phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Trung tâm Công nghệ thông tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu thập, cập nhật các dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi của từng tổ chức, đơn vị. Các dữ liệu được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải đầy đủ, chi tiết, kịp thời.

2. Việc cung cấp dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo đúng quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17 Quy chế này.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các dữ liệu cung cấp, chia sẻ.

Chương VI

LƯU TRỮ, BẢO QUẢN DỮ LIỆU

VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 24. Lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường

1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.

2. Tổ chức lưu trữ, bảo quản:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh và cung cấp dữ liệu cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và cung cấp dữ liệu cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh;

c) Các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của mình và cung cấp dữ liệu cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

3. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp lưu trữ, bảo quản, bảo vệ phù hợp và bảo đảm an toàn. Dữ liệu tài nguyên và môi trường được sắp xếp, phân loại theo các tiêu chí sau:

- Loại dữ liệu quy định tại Điều 3, Điều 4, Chương II Quy chế này;

- Theo cấp độ tổng hợp: cấp tỉnh, cấp huyện;

- Theo mức độ phổ biến: mật; khai thác, sử dụng có điều kiện; khai thác, sử dụng rộng rãi.

4. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hoá, số hóa dữ liệu để lưu trữ và bảo quản.

Điều 25. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số về tài nguyên và môi trường

1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành (quản lý cơ sở dữ liệu thành phần) phải có biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra nhằm bảo đảm cho các cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẳn sàng, chính xác và tin cậy. Bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.

2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, huyện, và các sở, ban, ngành (quản lý dữ liệu thành phần) có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, chính xác, đồng thời đảm bảo việc lưu trữ dữ liệu an toàn theo quy định tại các Mục a, b, c, d, Khoản 2, Điều 32 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.

3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp huyện và các sở, ban, ngành (quản lý dữ liệu thành phần) phải có biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu, định kỳ hàng năm 03 (ba) tháng 01 (một) lần phải kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.

4. Sao lưu dữ liệu về tài nguyên và môi trường:

a) Dữ liệu số về tài nguyên và môi trường phải được định kỳ hàng năm 03 (ba) tháng 01 (một) lần sao chép và lưu trữ theo quy định;

b) Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được lưu trữ bản dự phòng ít nhất 06 (sáu) tháng 01(một) lần. Bản dự phòng có thể khôi phục được trong trường hợp có sự cố hỏng hóc thiết bị một cách khách quan;

c) Các dữ liệu lưu trữ trong cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được sao chép vào đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD), băng từ theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định hiện hành.

5. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.

Chương VII

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26. Kiểm tra

Công tác kiểm tra thực hiện Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường được tiến hành thường xuyên và định kỳ. Trong trường hợp cần thiết có thể kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

 

Điều 27. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm giữ, tiêu hủy trái phép, làm hư hỏng dữ liệu về tài nguyên và môi trường; khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trái với Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp trong thu thập, quản 1ý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lê Tiến Phương

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.