QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật
của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Bộ trưởng Bộ Công an;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Điều 1. Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh gồm những tin, tài liệu thuộc phạm vi sau:
1. Thông tin, tài liệu về các cuộc đàm phán và tiếp xúc cấp cao giữa Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh với người nước ngoài hoặc với các tổ chức quốc tế về chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học và các lĩnh vực khác, chưa công bố hoặc không công bố.
2. Các đề tài, công trình khoa học do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ giao Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nghiên cứu phục vụ công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại và các lĩnh vực khác; kết quả nghiên cứu có nội dung liên quan đến chế độ chính trị, quốc phòng và an ninh chưa công bố hoặc không công bố.
3. Nội dung làm việc, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Đảng, Nhà nước với lãnh đạo Học viện về các nội dung thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật chưa công bố.
4. Văn bản có sử dụng tin, tài liệu thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật của các cơ quan, tổ chức khác.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 4 năm 2018 và thay thế Quyết định số 168/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.