THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện thu thập, xử lý và tổng hợp báo cáo thống kê về xây dựng công trình hạ tầng
ở các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới thuộc Chương trình 135
____________________________
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 10/05/1988 của Hội đồng Nhà nước, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135); Quyết định 1232/1999/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và biên giới thuộc Chương trình 135;
Căn cứ Thông tư liên tịch 416/1999-TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/04/2000 của liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền múi, Tài chính, Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
Để có cơ sở cho các cơ quan quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình thường xuyên nắm được kết quả, tiến độ thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới (các xã thuộc Chương trình 135), Uỷ ban Dân tộc và Miền núi - Cơ quan Thường trực Chương trình 135 hướng dẫn thực hiện: thu thập, xử lý và tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ về xây dựng công trình hạ tầng ở các xã thuộc Chương trình 135 như sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý và tổng hợp báo cáo thống kê về xây dựng công trình hạ tầng ở các xã thuộc Chương trình 135 nhằm mục đích: Giúp cho các cơ quan quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình từ Trung ương đến địa phương thường xuyên nắm được các nguồn lực đầu tư cho Chương trình; kết quả thực hiện về tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải ngân cho các công trình; những thuận lợi, khó khăn, tồn tại trong quá trình triển khai Chương trình; những giải pháp, chính sách tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình để quản lý chỉ đạo Chương trình 135 đầu tư đúng mục tiêu, đúng đối tượng, có hiệu quả và không thất thoát.
2. Các cơ quan quản lý, chỉ đạo Chương trình 135: Uỷ ban nhân dân xã, Ban quản lý dự án huyện, cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh, cơ quan thường trực Chương trình 135 Trung ương có nhiệm vụ nắm tình hình, thu thập, xử lý thông tin, tổng hợp các số liệu báo cáo thống kê hàng tháng, quý, năm về xây dựng các công trình hạ tầng ở các xã thuộc Chương trình 135; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu báo cáo, thời gian báo cáo và số lượng chỉ tiêu phải báo cáo theo Pháp lệnh Kế toán và Thống kê quy định.
3. Thông tư liên tịch 416/1999-TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD quy định: "Những năm trước mắt, do năng lực cán bộ ở xã còn nhiều hạn chế nên chủ yếu xây dựng dự án theo quy mô cấp huyện". Do vậy, Thông tư này áp dụng thực hiện báo cáo thống kê định kỳ cho các cơ quan quản lý, chỉ đạo Chương trình 135 như sau:
a. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (thành viên Ban quản lý dự án huyện) báo cáo cho Ban quản lý dự án huyện.
b. Ban quản lý dự án huyện tổng hợp và báo cáo:
- Cơ quan Thường trực Chương trình 135 của tỉnh.
- Uỷ ban nhân dân huyện để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c. Cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh tổng hợp và báo cáo:
- Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (Cơ quan Thường trực Chương trình 135 Trung ương).
- UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (khi cần thiết).
d. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình Trung ương.
Trường hợp xã là đơn vị dự án thì Ban quản lý dự án (hoặc Ban quản lý công trình) của xã tổng hợp báo cáo:
- Ban Chỉ đạo Chương trình của huyện để tổng hợp báo cáo cấp trên theo Điểm 3 (b) của Mục này.
- Uỷ ban nhân dân xã để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.
4. Hình thành hệ thống tổ chức cán bộ thống kê trong các cơ quan quản lý chỉ đạo Chương trình 135 từ Trung ương đến địa phương để thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin và tổng hợp báo cáo thống kê theo hướng dẫn tại Thông tư này. Các cơ quan quản lý, chỉ đạo Chương trình 135 cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn nghiệp vụ báo cáo thống kê cho cán bộ thống kê cấp dưới, đảm bảo các báo cáo thống kê thực hiện đúng quy định tại Điểm 1, 2 Mục I của Thông tư này.
5. Cơ quan Thường trực Chương trình 135 Trung ương ban hành hệ thống mẫu biểu báo cáo thống kê thống nhất (kèm theo Thông tư này), dùng cho các cấp quản lý chỉ đạo Chương trình 135 trên địa bàn cả nước báo cáo thống kê theo những quy định cụ thể tại Mục II của Thông tư này.
Căn cứ vào hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê đã ban hành, Cơ quan Thường trực Chương trình 135 của tỉnh có nhiệm vụ in nhân bản, cung cấp đầy đủ và thường xuyên cho Ban Chỉ đạo Chương trình 135 tỉnh và các Ban Quản lý dự án huyện; Ban quản lý dự án huyện in nhân bản cung cấp đầy đủ và thường xuyên cho Uỷ ban nhân dân các xã, Ban Quản lý dự án xã (nếu có) để sử dụng làm báo cáo. Kinh phí in nhân bản các mẫu biểu báo cáo thống kê chi từ kinh phí quản lý của Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Quản lý dự án huyện.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Hệ thống biểu báo cáo thống kê về xây dựng cơ bản
a. Uỷ ban nhân dân xã thuộc Chương trình 135 thực hiện báo cáo các biểu sau đây:
- Biểu số 01/ĐT 135 - Xã: thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản công trình cơ sở hạ tầng Chương trình 135
- Biểu số 02/ĐT 135 - Xã: Thực hiện khối lượng công việc chủ yếu công trình cơ sở hạ tầng Chương trình 135.
- Biểu số 03/ĐT 135 - Xã: Công trình cơ sở hạ tầng Chương trình 135 khởi công.
- Biểu số 04/ĐT 135 - Xã: Công trình cơ sở hạ tầng Chương trình 135 hoàn thành.
b. Ban quản lý dự án huyện thực hiện báo cáo các biểu sau:
- Biểu số 01/ĐT 135 - Huyện: Thực hiện vốn đầu tư cơ sở hạ tầng Chương trình 135 phân theo nguồn vốn (báo cáo nhanh tháng).
- Biểu số 02/ĐT 135 - Huyện: Thực hiện vốn đầu tư cơ sở hạ tầng Chương trình 135 phân theo đơn vị hành chính và công trình (báo cáo nhanh tháng).
- Biểu số 03/ĐT 135 - Huyện: Công trình hoàn thành cơ sở hạ tầng Chương trình 135 phân loại theo đơn vị hành chính và công trình.
- Biểu số 04/ĐT 135 - Huyện: Năng lực mới tăng cơ sở hạ tầng Chương trình 135 phân theo loại công trình.
- Biểu số 05/ĐT 135 - Huyện: Thực hiện vốn đầu tư cơ sở hạ tầng Chương trình 135 phân theo nguồn vốn (báo cáo chính thức năm).
- Biểu số 06/ĐT 135 - Huyện: Thực hiện vốn đầu tư cơ sở hạ tầng Chương trình 135 phân theo đơn vị hành chính và công trình (báo cáo chính thức năm).
- Biểu số 07/ĐT 135 - Huyện: Công trình hoàn thành cơ sở hạ tầng Chương trình 135 phân theo đơn vị hành chính và công trình.
- Biểu số 08/ĐT 135 - Huyện: Thực hiện vốn đầu tư cơ sở hạ tầng Chương trình 135 phân theo đơn vị thi công của công trình hoàn thành.
- Biểu số 09/ĐT 135 - Huyện: Thực hiện vố đầu tư cơ sở hạ tầng Chương trình 135 phân theo nguồn vốn và ngành kinh tế (báo cáo chính thức năm).
- Biểu số 010/ĐT 135 - Huyện: Giá trị năng lực mới tăng cơ sở hạ tầng Chương trình 135 phân theo loại công trình.
c. Cơ quan thường trực Chương trình 135 tỉnh thực hiện báo cáo sau đây:
Từ biểu số 01/ĐT 135 - Tỉnh đến biểu số 10/ĐT 135 - Tỉnh có nội dung biểu mẫu như các biểu từ 01 đến 10 của huyện. Song tổng hợp các báo cáo này trên phạm vi toàn tỉnh thuộc Chương trình 135.
d. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 tỉnh, cơ quan thường trực Chương trình 135 Trung ương tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ hàng tháng, quý, năm.
2. Thời gian báo cáo
a. Uỷ ban nhân dân xã báo cáo theo các biểu:
- Báo cáo biểu số 01/ĐT 135 - Xã và báo cáo biểu số 02/ĐT 135 - Xã, ngày gửi báo cáo là ngày 15 của tháng báo cáo.
- Báo cáo biểu số 03/ĐT 135 - Xã, ngày gửi báo cáo là 10 ngày sau khi công trình khởi công.
- Báo cáo biểu số 04/ĐT 135 - Xã, ngày gửi báo cáo là 30 ngày sau khi công trình hoàn thành.
b. Ban quản lý dự án của huyện báo cáo theo các biểu.
- Báo cáo biểu số 01/ĐT 135 - Huyện, Báo cáo biểu số 02/ĐT 135 - Huyện, Báo cáo biểu số 03/ĐT 135 - Huyện, Báo cáo biểu số 04/ĐT 135 - Huyện, ngày gửi báo cáo là 20 ngày của tháng báo cáo.
- Báo cáo biểu số 05/ĐT 135 - Huyện, Báo cáo biểu số 06/ĐT 135 - Huyện, Báo cáo biểu số 07/ĐT 135 - Huyện, Báo cáo biểu số 08/ĐT 135 - Huyện, Báo cáo biểu số 09/ĐT 135 - Huyện, Báo cáo biểu số 10/ĐT 135 - Huyện, ngày gửi báo cáo là ngày 01 tháng 3 năm sau của năm báo cáo.
c. Cơ quan thường trực chương trình 135 tỉnh báo cáo theo các biểu.
- Biểu số 01/ĐT 135 - Tỉnh, Biểu số 02/ĐT 135 - Tỉnh, Biểu số 03/ĐT 135 - Tỉnh, Biểu số 04/ĐT 135 - Tỉnh, ngày gửi báo cáo là ngày 25 của tháng báo cáo.
- Báo cáo biểu số 05/ĐT 135 - Tỉnh, Báo cáo biểu số 06/ĐT 135 - Tỉnh, Báo cáo biểu số 07/ĐT 135 - Tỉnh, Báo cáo biểu số 08/ĐT 135 - Tỉnh, Báo cáo biểu số 09/ĐT 135 - Tỉnh, Báo cáo biểu số 10/ĐT 135 - Tỉnh, ngày gửi báo cáo là ngày 01 tháng 4 năm sau của năm báo cáo.
3. Kỳ báo cáo
a. Uỷ ban nhân dân xã:
- Thực hiện hai biểu báo cáo tháng: Biểu số 01/ĐT 135 - Xã và Biểu số 02/ĐT 135 - Xã.
- Biểu số 03/ĐT 135 - Xã, Biểu số 04/ĐT 135 - Xã chỉ báo cáo khi phát sinh.
b. Ban quản lý dự án huyện.
- Thực hiện 4 biểu báo cáo hàng tháng: Biểu số 01/ĐT 135 - Huyện, Biểu số 02/ĐT 135 - Huyện, Biểu số 03/ĐT 135 - huyện, Biểu số 04/ĐT 135 - Huyện.
- Thực hiện 6 biểu báo cáo năm: Biểu số 05/ĐT 135 - Huyện, Biểu số 06/ĐT 135 - Huyện, Biểu số 07/ĐT 135 - Huyện, Biểu số 08/ĐT 135 - Huyện, Biểu số 09/ĐT 135 - Huyện, Biểu số 10/ĐT 135 - Huyện.
c. Cơ quan thường trực Chương trình 135 tỉnh:
- Thực hiện 4 biểu báo cáo hàng tháng: Biểu số 01/ĐT 135 - Tỉnh, Biểu số 02/ĐT 135 - Tỉnh, Biểu số 03/ĐT 135 - Tỉnh, Biểu số 04/ĐT 135 - Tỉnh,
- Thực hiện 6 biểu báo cáo năm: Biểu số 05/ĐT 135 - Tỉnh, Biểu số 06/ĐT 135 - Tỉnh, Biểu số 07/ĐT 135 - Tỉnh, Biểu số 08/ĐT 135 - Tỉnh, Biểu số 09/ĐT 135 - Tỉnh, Biểu số 10/ĐT 135 - Tỉnh.
4. Nơi gửi và nơi nhận báo cáo
Thực hiện theo Điểm 3, Mục I Thông tư này.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Căn cứ vào Thông tư này, Uỷ ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo các cơ quan quản lý, thực hiện Chương trình 135 của tỉnh, huyện, xã triển khai việc thu thập, xử lý thông tin, báo cáo thống kê đúng kỳ hạn, trung thực, chính xác, để có cơ sở chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình 135.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện có gì chưa phù hợp, đề nghị phản ảnh về cơ quan Thường trực Chương trình 135 Trung ương để nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh tiếp.