QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về quản lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
______________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về quản lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 2149/GD-ĐT ngày 27/7/1994 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về việc thực hiện dự án sản xuất thử - thử nghiệm.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công nghệ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
Về quản lý dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo
_____________________________
(ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào Tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về quản lý dự án sản xuất thử nghiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm: xác định, xét chọn và ký hợp đồng thực hiện dự án; đánh giá nghiệm thu dự án và thanh lý hợp đồng; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ nhiệm dự án, cơ quan chủ trì và quản lý dự án; khen thưởng và xử lý vi phạm.
2. Quy định này áp dụng cho các đại học, học viện, các trường đại học và cao đẳng, các viện và trung tâm nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là đơn vị) có dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ được hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước dành cho hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 2. Dự án sản xuất thử nghiệm
Dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi là dự án) là hoạt động triển khai thực nghiệm các kết quả nghiên cứu để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất đại trà phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Điều 3. Mục tiêu của dự án
1. Ứng dụng kết quả nghiên cứu, các kỹ thuật tiến bộ để hoàn thiện quy trình công nghệ hoặc sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, tạo thêm việc làm, kích thích các ngành nghề phát triển; tiết kiệm và tận dụng nguồn tài nguyên và nhân lực trong nước; phát triển mặt hàng xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu; bảo vệ môi trường.
2. Góp phần đưa nhanh các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học và cao đẳng.
Điều 4. Điều kiện đề xuất dự án
1. Dự án phải xuất phát từ một trong các nguồn sau:
a) Kết quả của các đề tài hoặc hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ các cấp đã được đánh giá nghiệm thu và được hội đồng kiến nghị đưa vào áp dụng trong thực tiễn;
b) Sản phẩm khoa học được giải thưởng hội thi sáng tạo; kiểu dáng công nghiệp; được cấp bằng sáng chế, giải pháp hữu ích; giống con, giống cây được công nhận cho sản xuất thử;
c) Kết quả khoa học và công nghệ từ nước ngoài lần đầu tiên được chuyển giao vào Việt Nam đã được các tổ chức có thẩm quyền thẩm định và công nhận.
2. Có thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, có khả năng thu hồi vốn đầu tư.
3. Kinh phí thực hiện dự án: các cơ quan chủ trì dự án chịu trách nhiệm từ 60% đến 70% tổng kinh phí thực hiện dự án, ngân sách nhà nước hỗ trợ từ 30% đến 40% tổng kinh phí thực hiện dự án (không kể trang thiết bị và nhà xưởng đã có), trong đó ưu tiên hỗ trợ chi phí để hoàn thiện công nghệ và sản xuất thử sản phẩm.
Mức kinh phí thu hồi theo quy định hiện hành và được quy định tại hợp đồng.
4. Thời gian thực hiện dự án từ 24 tháng đến 36 tháng. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định những trường hợp thời gian thực hiện dự án kéo dài hơn so với quy định.
Điều 5. Tiêu chuẩn chủ nhiệm dự án
1. Có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp và đã có kết quả nghiên cứu liên quan đến nội dung của dự án.
2. Có khả năng tổ chức thực hiện dự án.
3. Tại thời điểm xét duyệt dự án không là chủ nhiệm dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc chủ nhiệm các nhiệm vụ cấp Nhà nước.
4. Không vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và tại khoản 1 Điều 31 của Quy định này.
5. Đối với giảng viên, số giờ giảng dạy không vượt quá định mức giờ giảng đối với một giảng viên do thủ thưởng cơ quan chủ trì dự án quy định.
Điều 6. Quản lý tài chính
1. Kinh phí hỗ trợ dự án được ngân sách nhà nước cấp trong dự toán do Bộ Giáo dục và Đào tạo giao cho cơ quan chủ trì dự án thực hiện theo tiến độ ghi trong hợp đồng. Việc thu hồi kinh phí theo hợp đồng được thực hiện sau 6 tháng kể từ khi dự án kết thúc và hoàn trả vào ngân sách nhà nước toàn bộ số kinh phí thu hồi trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ khi dự án kết thúc.
2. Quản lý tài chính đối với các dự án được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 85/2004/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 8 năm 2004 của Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và công nghệ về hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí
3. Kinh phí hoạt động của hội đồng tư vấn xác định danh mục dự án, hội đồng xét chọn dự án và hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp bộ do Vụ Khoa học – Công nghệ chủ trì được chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của Bộ Giáo dục và Đào tạo được ghi trong dự toán chi ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
4. Kinh phí hoạt động của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở dự án được chi trong kinh phí thực hiện dự án do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
5. Chế độ chi cho hoạt động của các hội đồng theo quy định tại Thông tư liên tịch của Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương II
XÁC ĐỊNH, XÉT CHỌN VÀ KÝ HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 7. Xác định danh mục dự án
1. Căn cứ kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, bộ, ngành và địa phương; căn cứ các kết quả nghiên cứu đã đạt được và nhu cầu của các doanh nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cho các đơn vị và các cá nhân lập phiếu đề xuất dự án (Mẫu 1 Phụ lục I).
2. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Quy định này, đơn vị xem xét lựa chọn các dự án do cá nhân đề xuất, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và đưa vào danh mục các dự án theo biểu mẫu quy định tại văn bản hướng dẫn lập kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm, kèm theo Phiếu đề xuất dự án gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thời gian đề xuất danh mục dự án được hoàn thành trước ngày 30 tháng 3 hàng năm.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp danh mục dự kiến dự án trên cơ sở đề xuất của các đơn vị. Danh mục dự kiến các dự án được hoàn thành trước ngày 15 tháng 4 hàng năm; thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định danh mục dự án cấp bộ. Danh mục dự án được hoàn thành trước ngày 15 tháng 5 hàng năm; thông báo danh mục dự án cấp Bộ đã được Hội đồng tư vấn xác định để các tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ xét chọn dự án.
Điều 8. Tiêu chí xác định danh mục dự án
1. Yêu cầu về công nghệ:
a) Thể hiện khả năng ổn định và tin cậy của công nghệ; có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật thể hiện có hiệu quả kinh tế; đảm bảo an toàn sức khỏe và môi trường;
b) Thể hiện tính mới, tiên tiến so với công nghệ đang có ở Việt Nam;
c) Góp phần nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được ứng dụng rộng rãi.
2. Khả năng về thị trường: các ngành kinh tế - xã hội có nhu cầu đối với sản phẩm của dự án; sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả với sản phẩm cùng loại trên thị trường; thay thế sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài; có khả năng xuất khẩu.
3. Hiệu quả kinh tế xã hội: sản phẩm của dự án có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (tạo ngành nghề mới, thêm việc làm và thêm thu nhập cho cộng đồng); không gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người và môi trường sinh thái.
4. Tính khả thi:
a) Phù hợp với năng lực khoa học và công nghệ trong nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị, nhà xưởng và thời gian thực hiện;
b) Có khả năng huy động nguồn lực từ các nguồn khác nhau đáp ứng nhu cầu thực hiện dự án; có khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, tổ chức khoa học và công nghệ để thực hiện dự án;
c) Có thị thường tiêu thụ sản phẩm (có phương án liên kết tiêu thụ, chuyển giao, thương mại hóa các sản phẩm của dự án).
Điều 9. Xét chọn cấp bộ
1. Trên cơ sở danh mục dự án đã được xác định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xét chọn và tổ chức hội đồng để xét chọn dự án. Mỗi hội đồng chỉ thực hiện tư vấn một dự án.
2. Hồ sơ dự án đưa ra xét chọn bao gồm:
a) Công văn đề nghị của cơ quan chủ trì dự án;
b) Bản thuyết minh dự án (Mẫu 2 Phụ lục I);
c) Tóm tắt lý lịch khoa học của chủ nhiệm dự án (Mẫu 3 Phụ lục I);
d) Các văn bản liên quan đến cơ sở thiết lập dự án (biên bản nghiệm thu đề tài, hợp đồng…); căn cứ tiêu thụ sản phẩm sản xuất thử của dự án (hợp đồng mua bán sản phẩm, chuyển giao công nghệ…); văn bản cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác đối với dự án; văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện (Mẫu 4 Phụ lục I) và các văn bản khác có liên quan đến dự án.
Hồ sơ dự án được làm thành 15 bản trong đó có 01 bản chính và 14 bản phôtôcopy.
Các tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ xét chọn dự án và gửi đến Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 5 hàng năm.
3. Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký chủ trì thực hiện 01 dự án.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo không xét chọn dự án được đề xuất bởi các đơn vị, cá nhân chưa hoàn thành việc quyết toán, nghiệm thu và hoàn trả kinh phí thu hồi của các dự án hoặc đề tài nghiên cứu khoa học đã quá thời hạn kết thúc.
5. Thời gian xét chọn từ ngày 30 tháng 5 đến ngày 15/7 hàng năm.
Điều 10. Nội dung xét chọn dự án
Hội đồng tư vấn xét chọn dự án xem xét đánh giá hồ sơ cụ thể của từng dự án, theo các nội dung và tiêu chí cơ bản sau đây:
1. Xác định rõ được mục tiêu, tính cấp thiết của dự án.
2. Thể hiện được mức độ hoàn thiện, cải tiến công nghệ so với công nghệ xuất xứ; trình độ công nghệ chủ yếu (các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật), mức độ tiên tiến của sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, môi trường…) so với công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước, tính hợp lý của quy mô dự án được nêu trong các mục 12.1, 14.1, 14.2, 15.1 và 15.2, 17 của thuyết minh dự án.
3. Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện dự án; khả năng hợp tác, liên kết giữa cơ quan chủ trì và doanh nghiệp; tính hợp lý, đầy đủ, xác thực của phương án tài chính, khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi được nêu trong mục 15 của thuyết minh dự án.
4. Tính hợp lý của tổng vốn đầu tư thực hiện dự án so với kết quả dự kiến tạo ra; tính khả thi của phương án huy động vốn ngoài ngân sách sự nghiệp để thực hiện dự án; mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư, tính hợp lý của việc phân bố các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án; lợi ích trực tiếp (kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ…) dự kiến dự án sẽ mang lại được nêu trong các mục 16.2, 12.2 và 12.3 của thuyết minh dự án.
5. Tính xác thực của dự báo nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm tạo ra của dự án; Tính cụ thể khả thi của phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án; khả năng cạnh tranh công nghệ và sản phẩm (giá thành, chất lượng…); khả năng chuyển giao, nhân rộng kết quả dự án, tự tổ chức sản xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp khoa học công nghệ được nêu trong các mục 12.5 và 15.3 của thuyết minh dự án.
6. Năng lực, uy tín về nghiên cứu, kinh nghiệm, năng lực tổ chức quản lý của chủ nhiệm dự án; năng lực của các cá nhân tham gia chính thực hiện dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực tế có thể tham gia); điều kiện, năng lực của đơn vị chủ trì dự án và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ sở vật chất, nhân lực, …); đánh giá chung về tính hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh dự án được nêu trong mục 12.4, 15 và phần III của thuyết minh dự án và bản lý lịch khoa học của chủ nhiệm dự án.
Điều 11. Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xét chọn dự án
1. Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên, gồm có chủ tịch, thư ký, 2 phản biện và các ủy viên khác. Thành viên hội đồng gồm 1/3 là người đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức dự kiến thụ hưởng kết quả của dự án; 2/3 là chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiều sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và chuyên gia am hiều sâu về lĩnh vực quản lý tài chính. Những người tham gia thực hiện dự án không tham gia hội đồng.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức các phiên họp hội đồng xét chọn từng dự án và cử thư ký hành chính giúp việc các hội đồng.
2. Các thành viên hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các chuyên gia phản biện, các thành viên hội đồng và các thư ký hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá xét chọn.
3. Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó ít nhất 1 phản biện có mặt và có đầy đủ ý kiến bằng văn bản của 2 phản biện, Chủ tịch hội đồng trực tiếp chủ trì phiên họp. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có ý nghĩa tham khảo. Thư ký khoa học ghi chép các ý kiến về chuyên môn của các thành viên và các kết luận của hội đồng trong biên bản và các văn bản có liên quan của hội đồng. Các thành viên hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm với từng tiêu chí.
Điều 12. Trình tự làm việc của hội đồng
1. Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự. Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc xét chọn dự án của quy định này.
2. Chủ tịch hội đồng điều khiển cuộc họp.
3. Chủ nhiệm dự án trình bày tóm tắt mục tiêu, nội dung, kết quả, phương án huy động vốn và tiêu thụ, chuyển giao sản phẩm của dự án.
4. Hai phản biện trình bày ý kiến về nhận xét đánh giá hồ sơ dự án (Mẫu 6 Phụ lục I). Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với chuyên gia phản biện về từng tiêu chí đánh giá dự án.
5. Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng nghiên cứu, tham khảo.
6. Hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm dự án và trao đổi thảo luận theo các tiêu chí đánh giá đã được quy định. Sau khi trao đổi, các thành viên của hội đồng cho điểm độc lập theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại các biểu mẫu.
7. Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung cần thiết đối với từng phần nêu trong thuyết minh dự án, các sản phẩm chính với những chi tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ dự án. Hội đồng xây dựng biên bản gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13. Phê duyệt và ký kết hợp đồng thực hiện dự án
1. Trên cơ sở kết quả tư vấn của hội đồng khoa học và công nghệ xét chọn dự án, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo kết quả xét chọn đến cơ quan chủ trì dự án. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm dự án được xét chọn có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ dự án theo kiến nghị của hội đồng xét chọn và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo (mỗi dự án 7 bản). Trong trường hợp cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo có thể kiểm tra thực tế cơ sở vật chất – kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của đơn vị chủ trì dự án.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt thuyết minh dự án, thời gian thực hiện dự án, tổng kinh phí hỗ trợ, tỷ lệ thu hồi và ký kết hợp đồng triển khai thực hiện dự án (sau đây gọi là hợp đồng) với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm dự án (Mẫu 8 Phụ lục I). Hợp đồng được hoàn thành trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
3. Cơ quan chủ trì dự án thông báo danh mục dự án cấp Bộ đã được phê duyệt trên trang thông tin điện tử hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác của đơn vị chủ trì dự án. Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố danh mục dự án cấp Bộ đã được phê duyệt trên trang thông tin điện tử của Bộ.
Điều 14. Kiểm tra dự án
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra định kỳ về nội dung, tiến độ, tình hình thực hiện, sử dụng kinh phí của dự án và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tình hình và khả năng nộp kinh phí thu hồi, kiến nghị về việc đánh giá nghiệm thu, thanh lý hợp đồng thực hiện dự án.
Chương III
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ DỰ ÁN VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Điều 15. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả dự án
1. Dự án khi kết thúc phải được đánh giá nghiệm thu ở hai cấp: cấp cơ sở và cấp Bộ,
a) Đánh giá cấp cơ sở để cơ quan chủ trì xem xét các điều kiện đánh giá nghiệm thu cấp Bộ;
b) Đánh giá nghiệm thu cấp Bộ là bước đánh giá toàn diện việc thực hiện dự án so với hợp đồng và thuyết minh dự án đã được duyệt.
2. Chủ nhiệm dự án và những người tham gia thực hiện dự án không tham gia hội đồng đánh giá nghiệm thu các cấp.
Điều 16. Tổ chức đánh giá cấp cơ sở
1.Khi dự án hết hạn triển khai theo nội dung của hợp đồng, chủ nhiệm dự án nộp hồ sơ báo cáo tổng kết cho cơ quan chủ trì (phòng (ban) khoa học và công nghệ).
Hồ sơ báo cáo tổng kết cấp cơ sở gồm:
a) Báo cáo tổng kết, tóm tắt dự án (Phụ lục II);
b) Các sản phẩm, tài liệu liên quan;
c) Báo cáo quyết toán phần kinh phí thực hiện trong đó có phần do ngân sách nhà nước hỗ trợ (Mẫu 11 Phụ lục I).
2. Sau 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ báo cáo tổng kết, cơ quan chủ trì căn cứ vào các điều, khoản ghi trong hợp đồng ra quyết định thành lập hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá dự án cấp cơ sở và tổ chức đánh giá cấp cơ sở (Mẫu 13, 14 Phụ lục I). Số thành viên hội đồng, hình thức tổ chức và chương trình họp hội đồng do thủ trưởng cơ quan chủ trì dự án quyết định. Hội đồng không ít hơn 7 thành viên.
3. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho thủ trưởng cơ quan chủ trì dự án nhận định về kết quả của dự án đã được thực hiện theo hợp đồng và quyết định chuyển hồ sơ đánh giá kết quả dự án đến Bộ Giáo dục và Đào tạo để đánh giá nghiệm thu ở cấp bộ.
4. Việc đánh giá cấp cơ sở phải được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ khi kết thúc hợp đồng.
Điều 17. Đánh giá xếp loại cấp cơ sở
1. Đối với các dự án nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 6 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng là dự án nộp hồ sơ đánh giá đúng hạn: Hội đồng đánh giá cấp cơ sở tiến hành đánh giá theo quy định tại khoản 2 điều này.
Đối với các dự án nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở chậm so với thời điểm kết thúc hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Bộ Giáo dục và Đào tạo là dự án nộp hồ sơ đánh giá không đúng hạn: Hội đồng đánh giá cấp cơ sở đánh giá theo quy định tại khoản 3 điều này.
2. Đối với các dự án nộp hồ sơ đánh giá đúng hạn, Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại dự án theo 2 mức sau: “Đạt” hoặc “Không đạt”.
Dự án được đánh giá ở mức “Đạt” là dự án được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá “Đạt”.
Dự án được đánh giá ở mức “Không đạt” nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Chưa đạt hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với hợp đồng;
b) Kết quả của dự án không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị ứng dụng;
c) Hồ sơ, tài liệu, số liệu cung cấp không trung thực;
d) Phạm vi nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí hỗ trợ dự án (có kết luận bằng văn bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);
đ) Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung dự án và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện.
3. Đối với các dự án nộp hồ sơ đánh giá không đúng hạn, Hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại dự án theo 2 nội dung:
a) Về tổ chức thực hiện ở mức “Không đạt”;
b) Về nội dung khoa học và công nghệ ở mức “Đạt” hoặc “Không đạt” theo quy định ở khoản 2 điều này.
Điều 18. Xử lý kết quả đánh giá cấp cơ sở
1. Đối với các dự án được đánh giá ở mức “Đạt”, chủ nhiệm dự án hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của hội đồng. Cơ quan chủ trì dự án nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp Bộ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ gồm:
a) Công văn cùa cơ quan chủ trì dự án đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ, trong đó có giới thiệu danh sách thành viên hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ;
b) Báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt của dự án;
c) Báo cáo quyết toán tài chính của dự án;
d) Tóm tắt kết quả của dự án (Mẫu 12 Phụ lục I);
đ) Quyết định thành lập và biên bản họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
2. Đối với dự án được đánh giá ở mức “Không đạt”, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm dự án phải có văn bản giải trình chi tiết, đặc biệt là kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước cho dự án để Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét. Các mục chi sai, chi không đúng nguyên tắc sẽ phải bồi hoàn theo quy định tài chính hiện hành.
Điều 19. Đánh giá nghiệm thu cấp Bộ
Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thành lập hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ đối với dự án được hội đồng cấp cơ sở đánh giá ở mức “Đạt” (trường hợp dự án nộp hồ sơ đánh giá đúng hạn) hoặc “Đạt” về nội dung khoa học và công nghệ (trường hợp dự án nộp hồ sơ đánh giá không đúng hạn).
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập tổ tư vấn kiểm tra thực tế kết quả thực hiện dự án.
Điều 20. Nội dung đánh giá nghiệm thu cấp Bộ
Căn cứ hợp đồng và thuyết minh của dự án, nội dung đánh giá gồm:
1. Mức độ đáp ứng đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về khối lượng của các sản phẩm của dự án; phương pháp triển khai dự án, báo cáo tổng kết, tài liệu công nghệ theo hợp đồng thực hiện dự án.
2. Giá trị khoa học của các kết quả khoa học công nghệ của dự án (tính mới, tính sáng tạo, những đóng góp cụ thể của kết quả dự án).
3. Giá trị ứng dụng mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học và công nghệ; chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của sản phẩm cao hơn sản phẩm tương tự, quy mô áp dụng kết quả của dự án đã chứng minh được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án và triển vọng áp dụng; đã được cấp bằng sáng chế, giải pháp hữu ích; hiệu quả kinh tế - xã hội (sản phẩm đã được đưa vào sản xuất hoặc được chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế, tạo doanh thu ít nhất gấp 2 lần, hoặc tạo ra nhiều lợi nhuận…).
4. Đánh giá về tổ chức quản lý, huy động vốn, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của dự án.
Điều 21. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ
1. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập. Hội đồng có từ 7 đến 11 thành viên, trong đó 2/3 số thành viên là các nhà khoa học hoạt động trong lĩnh vực của dự án; ít nhất 1/3 số thành viên hội đồng là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước và đại diện cơ sở ứng dụng, chuyển giao kết quả dự án tham gia hội đồng. Tối thiểu phải có 1/2 số thành viên hội đồng là cán bộ ngoài cơ quan chủ trì dự án.
2. Hội đồng có chủ tịch, thư ký, 2 ủy viên phản biện và các ủy viên khác; trong đó ít nhất có 1 phản biện là người ngoài cơ quan chủ trì.
3. Thành viên hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, trung thực, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực của dự án. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả đánh giá nghiệm thu dự án.
Điều 22. Tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp Bộ
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức các phiên họp hội đồng đánh giá nghiệm thu từng dự án và cử thư ký hành chính giúp việc hội đồng.
2. Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ phải được tổ chức họp trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng.
3. Hội đồng chỉ tiến hành họp khi có mặt từ 2/3 số thành viên trở lên, có bản nhận xét của 2 phản biện, ít nhất 1 phản biện có mặt.
4. Chương trình họp hội đồng gồm:
a) Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự;
b) Chủ tịch hội hồng chủ trì phiên họp của hội đồng
- Chủ nhiệm dự án báo cáo kết quả thực hiện dự án;
- Tổ tư vấn đọc báo cáo kiểm tra (nếu có);
- Các phản biện đọc nhận xét (Mẫu 16 Phụ lục I) và nêu câu hỏi;
- Các thành viên hội đồng và những người tham dự phát biểu ý kiến và nêu câu hỏi;
- Chủ nhiệm dự án trả lời câu hỏi;
- Trao đổi chung;
- Hội đồng họp riêng để đánh giá, bỏ phiếu (Mẫu 15 Phụ lục I) và thống nhất kết luận.Thư ký hội đồng ghi biên bản (Mẫu 17 Phụ lục I);
- Chủ tịch hội đồng công bố biên bản đánh giá nghiệm thu dự án.
5. Cơ quan chủ trì dự án thông báo rộng rãi và tạo điều kiện cho những người quan tâm đến tham dự cuộc họp của hội đồng đánh giá nghiệm thu.
Điều 23. Thanh lý họp đồng
Hợp đồng chỉ được thanh lý sau khi dự án đã được đánh giá nghiệm thu cấp Bộ, cơ quan chủ trì dự án đã nộp đủ kinh phí thu hồi và quyết toán toàn bộ số kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án (Mẫu 18 Phụ lục I).
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thanh lý hợp đồng.
Điều 24. Ghi nhận kết quả đánh giá dự án
1. Đối với các dự án được đánh giá ở mức “Đạt” (trường hợp dự án nộp hồ sơ đánh giá đúng hạn) hoặc “Đạt” về nội dung khoa học và công nghệ (trường hợp dự án nộp hồ sơ đánh giá không đúng hạn), cơ quan chủ trì dự án hoàn thiện hồ sơ dự án nộp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ dự án gồm:
a) Báo cáo tổng kết dự án đã sửa chữa, bổ sung theo ý kiến của hội đồng;
b) Giấy xác nhận của hội đồng về các nội dung đã chỉnh sửa;
c) Biên bản họp hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ và các bản nhận xét của phản biện;
d) Giấy xác nhận của cơ quan chủ trì dự án đã quyết toán và nộp kinh phí thu hồi của dự án;
đ) Biên bản thanh lý hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ dự án hoàn thiện, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét và ghi nhận kết quả đánh giá dự án. Trường hợp cần thiết, Bộ Giáo dục và Đào tạo có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có thêm căn cứ ghi nhận kết quả đánh giá dự án, bảo đảm khách quan, chính xác, theo quy định của pháp luật.
2. Trong các trường hợp kết quả dự án đã được hội đồng các cấp đánh giá và kết luận ở mức “không đạt”, Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ kết luận của hội đồng để xem xét và xử lý theo quy định tại Điều 31 của Quy định này.
3. Sau khi có quyết định ghi nhận kết quả đánh giá dự án, cơ quan chủ trì dự án công bố kết quả thực hiện dự án tên trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì dự án. Cơ quan chủ trì dự án và chủ nhiệm dự án có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả dự án cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo quy định hiện hành.
Điều 25. Xử lý tài sản
Tài sản của dự án được hình thành từ ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc được thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHỦ NHIỆM DỰ ÁN, CƠ QUAN CHỦ TRÌ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 26. Nhiệm vụ của chủ nhiệm dự án
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh dự án
2. Cùng với cơ quan chủ trì ký hợp đồng triển khai thực hiện dự án với các Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Tổ chức thực hiện các nội dung theo tiến độ được giao trong hợp đồng và thuyết minh dự án; chấp hành các yêu cầu kiểm tra việc thực hiện của cơ quan chủ trì dự án và cơ quan chủ quản.
4. Định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án (Mẫu 9 Phụ lục I). Viết báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt dự án.
5. Thanh, quyết toán kinh phí của dự án theo đúng quy định tài chính hiện hành với cơ quan chủ trì dự án và nộp kinh phí thu hồi theo quy định hiện hành. Tài sản cố định nếu được mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước của dự án, sau khi kết thúc được xứ lý theo quy định hiện hành.
6. Trực tiếp báo cáo trước hội đồng đánh giá nghiệm thu dự án cấp cơ sở và cấp Bộ về kết quả thực hiện dự án.
7. Hoàn thiện báo cáo tổng kết dự án và nộp kinh phí thu hồi trước khi làm thủ tục thanh lý hợp đồng.
Điều 27. Quyền hạn của chủ nhiệm dự án
1. Kiến nghị với cơ quan chủ trì dự án tạo điều kiện có thể về thời gian, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà xưởng, để thực hiện dự án.
2. Lựa chọn các thành viên tham gia thực hiện dự án, ký hợp đồng với các thành viên và các cơ quan phối hợp thực hiện dự án.
3. Được yêu cầu cơ quan chủ trì tạo điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng kinh phí đã được duyệt cấp cho dự án.
4. Được yêu cầu cơ quan chủ trì dự án làm các thủ tục để đánh giá nghiệm thu dự án sau khi giao nộp đủ hồ sơ.
5. Chủ nhiệm dự án và những người tham gia thực hiện dự án được hưởng quyền tác giả theo quy định hiện hành sau khi thực hiện việc đăng ký kết quả nghiên cứu với các cơ quan chức năng. Thời gian dành cho triển khai thực hiện dự án được tính vào thời gian nghiên cứu khoa học của các giảng viên tham gia thực hiện dự án.
Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ trì dự án
1. Có nhiệm vụ tổ chức quá trình xét chọn, triển khai, đánh giá nghiệm thu dự án.
2. Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà xưởng, kinh phí để chủ nhiệm dự án thực hiện dự án.
3. Tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý dự án về tiến độ triển khai dự án và báo cáo với cơ quan quản lý dự án.
4. Cơ quan chủ trì dự án kiểm tra tài chính và có quyền tạm dừng cấp kinh phí cho dự án khi xem xét thấy dự án không có khả năng thực hiện và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Trong trường hợp bất khả kháng (do biến động quá lớn của thị trường tiêu thụ hoặc điều kiện khách quan: thiên tai, hỏa hoạn …) dẫn đến dự án không thể hoàn thành mục tiêu thì cơ quan chủ trì dự án phải có văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo (giải trình, đề xuất những giải pháp cụ thể).
Điều 29. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý dự án
1. Trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các tổ chức có liên quan, định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện các nội dung, tiến độ, sử dụng kinh phí và những vấn đề liên quan khác của dự án. Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản (Mẫu 10 Phụ lục I) lưu hồ sơ. Căn cứ kết quả kiểm tra, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, điều chỉnh, bổ sung hoặc đình chỉ thực hiện dự án.
2. Trong trường hợp nhận được văn bản báo cáo giải trình của dự án không có khả năng thực hiện, không thể hoàn thành mục tiêu thì Bộ Giáo dục và Đào tạo căn cứ thực tế để xem xét điều chỉnh, bổ sung hoặc chấm dứt việc thực hiện dự án. Quá trình xem xét này không kéo dài quá 30 ngày kể từ ngày Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận đủ hồ sơ.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án đạt kết quả tốt, được ứng dụng vào sản xuất và đời sống, chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao được xem xét trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng.
2. Nguồn kinh phí khen thuởng được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 31. Xử lý vi phạm
1. Chủ nhiệm dự án không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo hợp đồng thực hiện dự án mà không có lý do chính đáng thì phải bồi hoàn kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và sẽ không được đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án cấp Bộ ít nhất trong thời gian 3 năm.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định này, tùy tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành./.