• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 15/09/2013
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: 49/2005/QĐ-BGTVT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 4 tháng 10 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Về áp dụng Quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tầu thuyền trên biển

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

 

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ vận tải và Cục trưởng Cục hàng hải Việt Nam,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Áp dụng quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tầu thuyền trên biển năm 1972 (Internatinonal Regulations for Preventing Collisions at Sea, 1972 - Colregs 72), được sửa đổi bổ sung vào các năm 1981, 1987, 1989, 1993 và 2001 (gọi chung là quy tắc phòng ngừa đâm va tầu thuyền), kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Tầu biển, tầu quân sự, tầu công vụ, tầu cá, phương tiện thuỷ nội địa và thuỷ phi cơ Việt Nam hoạt động trong vùng nước cảng biển, trên các vùng biển Việt Nam và biển cả phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy tắc phòng ngừa đâm va tầu thuyền.

Tầu biển nước ngoài hoạt động trong vùng nước cảng biển, trên các vùng biển Việt Nam phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy tắc phòng ngừa đâm va tầu thuyền.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định số 1533/QĐ-VT ngày 06 tháng 8 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và bưu điện về việc áp dụng Quy tắc phòng ngừa đâm va tầu thuyền trên biển.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

QUY TẮC PHÒNG NGỪA ĐÂM VA TẦU THUYỀN TRÊN BIỂN

 

(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2005/QĐ-GTVT ngày 04/10/2005

của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

PHẦN A

QUY TẮC CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

a) Bản quy tắc này áp dụng đối với tầu thuyền trên biển cả và trong các vùng nước nối liền với biển cả mà tầu biển có thể qua lại.

b) Không một quy định nào trong quy tắc này cản trở việc thi hành những quy tắc đặc biệt do các chính quyền địa phương quy định đối với vùng neo tầu, bến cảng, sông hồ hay các vùng nước nối liền với biển cả mà tầu biển có thể qua lại. Tuy nhiên, những quy tắc đặc biệt nói trên càng phù hợp với Quy tắc này càng tốt.

c) Không một quy định nào trong quy tắc này cản trở việc thi hành những quy tắc đặc biệt do Chính phủ của bất kỳ một quốc gia nào ban hành liên quan đến việc tăng thêm trạm đèn hoặc đèn hiệu, dấu hiệu hoặc tín hiệu còi dùng cho tầu quân sự và tầu thuyền đi theo hàng dọc hoặc liên quan đến trạm đèn hoặc đèn hiệu hay dấu hiệu dùng cho tầu thuyền đang đánh cá theo đoàn, đội tầu. Trong chừng mực có thể được, vị trí của đèn, đèn hiệu, dấu hiệu hoặc tín hiệu còi tăng thêm đó không thể bị nhầm lẫn với bất kỳ một đèn, dấu hiệu hay tín hiệu nào được quy định trong Quy tắc này.

d) Để áp dụng các quy định trong quy tắc này, các hệ thống phân luồng có thể được tổ chức hàng hải quốc tế chấp nhận.

e) Một khi Chính phủ có liên quan xét thấy do cấu trúc hoặc do mục đích đặc biệt của một tầu thuyền không thể tuân thủ đầy đủ một quy định nào đó trong quy tắc này về số lượng, vị trí, tầm xa hoặc cung chiếu sáng của các đèn hay dấu hiệu cũng như sự bố trí và đặc tính của các thiết bị phát âm hiệu, thì loại tầu thuyền này phải tuân thủ quy định do Chính phủ mình ban hành sát với những quy định trong Quy tắc này về số lượng, vị trí, tầm xa hoặc cung chiếu sáng của các đèn hay dấu hiệu cũng như sự bố trí và đặc tính của các thiết bị phát âm hiệu.

Điều 2. Trách nhiệm

a) Không một quy định nào trong quy tắc này miễn trừ trách nhiệm của tầu hay chủ tầu, thuyền trưởng hay thuyền bộ đối với các hậu quả do không nghiêm chỉnh thực hiện các quy định trong Quy tắc này hoặc do việc xem nhẹ sự phòng ngừa nào đó mà thực tế thông thường của người đi biển hoặc hoàn cảnh đặc biệt đòi hỏi.

b) Khi phân tích và vận dụng các quy định trong quy tắc này, cần phải hết sức lưu ý đến mọi nguy hiểm đối với hàng hải, đâm va, đồng thời phải lưu ý tới mọi hoàn cảnh đặc biệt bao gồm cả những hạn chế của tầu thuyền có liên quan bắt buộc phải làm trái với những quy định trong Quy tắc này để tránh một nguy cơ trước mắt.

Điều 3. Định nghĩa

Trong Quy tắc này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

a) "Tầu thuyền" bao gồm các loại phương tiện dùng hoặc có thể dùng làm phương tiện giao thông, vận tải trên mặt nước, kể cả các loại tầu thuyền không có lượng chiếm nước, tầu đệm khí có cánh - WIG crafl và thuỷ phi cơ;

b) "Tầu thuyền máy" là tầu thuyền chạy bằng động cơ;

c) "Tầu thuyền buồm" là tầu thuyền chạy bằng buồm, kể cả tầu thuyền máy nhưng không dùng động cơ để chạy;

d) "Tầu thuyền đang đánh cá" là tầu thuyền đang đánh cá bằng lưới, dây câu, lưới vét hay các dụng cụ đánh cá khác làm hạn chế khả năng điều động của tầu thuyền đó, nhưng không bao gồm tầu thuyền đang đánh cá bằng dây câu thả dòng hoặc bằng các loại dụng cụ đánh bắt cá khác mà không làm hạn chế khả năng điều động của tầu thuyền ấy;

e) "Thuỷ phi cơ" là tầu bay có thể điều động trên mặt nước;

f) "Tầu thuyền mất khả năng điều động" là tầu thuyền vì hoàn cảnh đặc biệt nào đó không có khả năng điều động theo yêu cầu của Quy tắc này và vì thế không thể tránh đường cho tầu thuyền khác;

g) "Tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động" là tầu thuyền do tính chất công việc bị hạn chế khả năng điều động của mình theo yêu cầu của Quy tắc này và vì thế không thể tránh đường cho tầu thuyền khác. "Tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động" nhưng không hạn chế các tầu thuyền, cụ thể như sau:

i. Tầu thuyền đang đặt, trục vớt hoặc tiến hành bảo quản phao tiêu, cáp hay ống ngầm dưới nước;

ii. Tầu thuyền đang làm công tác nạo vét luồng lạch, khảo sát hải dương, thuỷ văn hoặc các công việc ngầm dưới nước;

iii. Tầu thuyền vừa hành trình vừa tiến hành nhiệm vụ tiếp tế, chuyển tải người, lương thực, thực phẩm hoặc hàng hoá;

iv. Tầu thuyền đang làm nhiệm vụ phục vụ cho tầu bay cất cánh hoặc hạ cánh;

v. Tầu thuyền đang làm nhiệm vụ rà phá bom mìn;

vi. Tầu thuyền đang tiến hành công việc lai dắt không thể điều chỉnh hướng đi của mình;

h) "Tầu thuyền bị mớn nước khống chế" là tầu thuyền máy do sự tương quan giữa mớn nước của tầu với độ sâu và bề rộng có thể có được của vùng nước nên bị hạn chế một cách nghiêm ngặt khả năng đi chệch khỏi hướng đang đi của nó;

i) "Tầu thuyền đang chạy" là tầu thuyền không thả neo hoặc không buộc vào bờ, hoặc không bị mắc cạn;

j) "Chiều dài" và "chiều rộng" của tầu là chiều dài, chiều rộng lớn nhất của tầu đó;

k) Tầu thuyền chỉ được coi là trông thấy nhau khi tầu này quan sát được tầu kia bằng mắt thường;

l) "Tầm nhìn xa bị hạn chế" là trạng thái tầm nhìn xa bị giảm sút do sương mù, mưa phùn, mưa tuyết, mưa rào hay bão cát hoặc tất cả các nguyên nhân khác tương tự;

m) "Tầu đệm khí có cánh - WIG crafl" là tầu di chuyển bằng nhiều phương thức mà khi ở phương thức vận hành chính, tầu di chuyển sát mặt nước nhờ tác động hiệu ứng bề mặt.

 

PHẦN B

QUY TẮC HÀNH TRÌNH VÀ ĐIỀU ĐỘNG

Chương I

HÀNH TRÌNH TRONG MỌI ĐIỀU KIỆN TẦM NHÌN XA

Điều 4. Phạm vi áp dụng

Những quy định của Chương này áp dụng trong mọi điều kiện tầm nhìn xa.

Điều 5. Cảnh giới

Mọi tầu thuyền phải thường xuyên duy trì công tác cảnh giới bằng mắt nhìn và tai nghe một cách thích đáng, đồng thời phải sử dụng tất cả các thiết bị sẵn có phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện hiện tại để đánh giá đầy đủ tình huống và nguy cơ đâm va.

Điều 6. Tốc độ an toàn

Mọi tầu thuyền phải luôn luôn giữ mọi tốc độ an toàn để có thể chủ động xử lý có hiệu quả khi tránh va và có thể dừng hẳn lại ở khoảng cách giới hạn cần thiết trong những hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Để xác định được tốc độ an toàn, cần phải tính đến các yếu tố dưới đây:

a) Đối với mọi tầu thuyền:

i. Trạng thái tầm nhìn xa;

ii. Mật độ giao thông, kể cả mức độ tập trung của các tầu thuyền đánh cá hay bất kỳ các loại tầu thuyền nào khác;

iii. Khả năng điều động và đặc biệt là khoảng cách cần thiết để tầu thuyền dừng hẳn lại và khả năng quay trở trong những điều kiện hiện có;

iv. Ban đêm có vầng ánh sáng của các đèn trên bờ hoặc sự khuếch tán ánh sáng của bản thân các đèn trên tầu thuyền;

v. Trạng thái gió, sóng biển, hải lưu và trạng thái gần các chướng ngại hàng hải;

vi. Sự tương quan giữa mớn nước và độ sâu sẵn có.

b) Ngoài ra, đối với các tầu thuyền có sử dụng radar còn phải tính đến:

i. Các đặc tính, hiệu quả và những mặt hạn chế của thiết bị radar;

ii. Những mặt hạn chế trong việc sử dụng các thang khoảng cách của radar;

iii. Trạng thái của biển, các yếu tố khí tượng và các nguồn nhiễu xạ khác có ảnh hưởng đến sự phát hiện mục tiêu của radar;

iv. Khả năng radar không phát hiện được những tầu thuyền nhỏ, các tảng băng và các vật nổi khác ở khoảng cách thích hợp;

v. Khả năng phát hiện của radar về số lượng, vị trí và sự di chuyển của các tầu thuyền;

vi. Khả năng đánh giá thật chính xác tầm nhìn xa khi sử dụng radar để đo khoảng cách đến các tầu thuyền hoặc đến các mục tiêu lân cận.

Điều 7. Nguy cơ đâm va

a) Mọi tầu thuyền phải sử dụng tất cả các thiết bị sẵn có thích hợp với hoàn cảnh và điều kiện hiện tại để xác định có nguy cơ đâm va hay không. Nếu chưa khẳng định được điều đó thì phải coi như đang tồn tại nguy cơ đâm va;

b) Nếu thiết bị radar của tầu đang ở trạng thái làm việc thì phải sử dụng nó một cách triệt để, thích hợp quan sát ở thang tầm xa lớn và sớm phát hiện nguy cơ đâm va và tiến hành đồ giải tránh va radar hoặc theo dõi một cách có hệ thống các mục tiêu đã được phát hiện.

c) Tránh việc đưa ra những kết luận dựa trên cơ sở những thông tin chưa đầy đủ, đặc biệt đối với những thông tin do radar cung cấp.

d) Trong việc xác định có nguy cơ đâm va hay không phải tính đến các yếu tố sau:

i. Có nguy cơ đâm va, khi phương vị la bàn của tầu thuyền đang đến gần không thay đổi rõ rệt.

ii. Đôi khi nguy cơ đâm va vẫn có thể xảy ra ngay cả khi quan sát thấy phương vị thay đổi rõ rệt, đặc biệt là khi đến gần một tầu rất lớn hoặc một đoàn tầu lai hay một tầu thuyền khác ở khoảng cách ngắn.

Điều 8. Điều động tránh va

a) Bất cứ một điều động nào để tránh va theo quy định tại Phần này, nếu hoàn cảnh cho phép phải được tiến hành một cách dứt khoát, kịp thời và phù hợp với kinh nghiệm của người đi biển lành nghề.

b) Mọi thay đổi về hướng đi hay tốc độ hoặc cả hai cùng một lúc để tránh va, nếu hoàn cảnh cho phép, phải thay đổi đủ lớn để tầu thuyền khác có thể nhận biết dễ dàng bằng mắt thường hay bằng radar; phải tránh thay đổi hướng đi hay tốc độ hoặc cả hai cùng một lúc một cách lắt nhắc từng tý một.

c) Nếu có vùng nước đủ rộng, thì chỉ cần thay đổi hướng đi đơn thuần đã có thể coi là hành động có hiệu quả nhất để tránh rơi vào tình trạng quá gần tầu thuyền kia, với điều kiện là việc điều động đó phải tiến hành kịp thời, có hiệu quả và không dẫn tới một tình huống quá gần khác.

d) Hành động tránh va với tầu thuyền khác là hành động dẫn đến việc tầu thuyền đi qua nhau ở khoảng cách an toàn. Hiệu quả của hành động tránh va phải được kiểm tra thận trọng cho đến khi tầu thuyền kia đã hoàn toàn đi qua và ở xa tầu thuyền mình.

e) Nếu cần thiết để tránh va hay để có thêm thời gian nhận định hết các tình huống, tầu thuyền phải giảm bớt tốc độ hay phải phá trớn tới bằng cách ngừng máy hoặc cho máy chạy lùi.

f) i. Tầu thuyền mà theo các quy định trong Quy tắc này không được cản trở sự đi qua hoặc đi qua an toàn của tầu thuyền khác, khi hoàn cảnh bắt buộc thì phải điều động sớm để có đủ khoảng cách cho việc đi qua an toàn của tầu thuyền kia;

ii. Tầu thuyền không được cản trở sự đi qua hoặc đi qua an toàn của tầu thuyền khác, không được miễn giảm trách nhiệm nếu tiếp cận một tầu thuyền khác đến mức dẫn đến nguy cơ đâm va và khi điều động phải có sự quan tâm đầy đủ đến các quy định tại Phần này;

iii. Tầu thuyền được ưu tiên, không bị các tầu khác cản trở sự đi qua, vẫn phải có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ các quy định tại Phần này, khi hai tầu tiến đến gần nhau mà có nguy cơ đâm va.

Điều 9. Hành trình trong luồng hẹp

a) Tầu thuyền đi trong luồng hẹp hay kênh đào, nếu điều kiện thực tế cho phép và đảm bảo an toàn, phải bám càng sát càng tốt mép bên phải của luồng hay kênh.

b) Tầu thuyền có chiều dài nhỏ hơn 20m hoặc tầu thuyền buồm không được gây trở ngại cho tầu thuyền chỉ có thể hành trình an toàn trong phạm vi giới hạn của luồng hẹp.

c) Tầu thuyền đang đánh cá không được gây trở ngại cho những tầu thuyền khác đang hành trình trong phạm vi giới hạn của luồng hẹp.

d) Tầu thuyền không được cắt ngang qua luồng hẹp, nếu việc đó gây trở ngại cho tầu thuyền chỉ có thể hành trình an toàn trong phạm vi giới hạn của luồng hẹp đó. Tầu thuyền bị cắt hướng có thể sử dụng âm hiệu nêu ở Điều 34(d) nếu nghi ngờ tầu thuyền kia có ý định chạy cắt ngang qua hướng tầu mình.

e) i. Trong luồng hay luồng hẹp chỉ được phép vượt khi tầu thuyền bị vượt đã điều động để cho phép vượt an toàn, tầu thuyền có ý định vượt phải báo bằng âm hiệu thích hợp với ý định của mình như đã quy định tại Điều 34(c) (i). Tầu thuyền bị vượt nếu đồng ý phải phát âm hiệu thích hợp quy định tại Điều 34(c) (ii) và phải điều động để cho tầu thuyền kia vượt đảm bảo an toàn. Nếu còn thấy nghi ngờ có thể phát âm hiệu quy định tại Điều 34(d);

ii. Điều này không miễn trừ cho tầu thuyền vượt phải tuân theo các yêu cầu tại Điều 13;

f) Tầu thuyền đi đến gần khúc ngoặt hoặc đi đến gần đoạn luồng hẹp tưong tự mà tầu thuyền khác có thể không nhìn thấy do chướng ngại vật che khuất, thì phải hành trình đặc biệt thận trọng và tăng cường cảnh giới, đồng thời phải phát âm hiệu thích hợp quy định tại Điều 34(e).

g) Nếu hoàn cảnh cho phép, mọi tầu thuyền phải tránh thả neo trong luồng hẹp.

Điều 10. Hành trình trên các hệ thống phân luồng

a) Điều khoản này áp dụng đối với hệ thống phân luồng đã được Tổ chức Hàng hải quốc tế chấp nhận và nó không giảm nhẹ nghĩa vụ cho bất kỳ tầu thuyền nào đối với quy định tại bất kỳ điều khoản nào khác.

b) Tầu thuyền hành trình trong hệ thống phân luồng phải:

i. Đi theo đúng tuyến đường giao thông đã quy định và theo đúng hướng đi chung quy định ở tuyến đường đó;

ii. Trong chừng mực có thể được, giữ hướng đi cách xa đường phân cách hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng;

iii. Theo quy định chung, phải đi vào hoặc rời hệ thống phân luồng ở hai đầu hệ thống phân luồng, nhưng khi tầu thuyền phải đi vào hoặc rời từ mỗi phía trong giới hạn của hệ thống phân luồng, thì phải đi theo hướng tạo với hướng đi chung một góc càng bé càng tốt.

c) Nếu thực tế cho phép, tầu thuyền phải hết sức tránh đi cắt ngang hệ thống phân luồng, nhưng nếu bắt buộc phải cắt ngang hệ thống phân luồng thì phải đi theo hướng mũi tầu tạo với hướng chính của luồng một góc càng gần 90o càng tốt.

d) i. Một tầu thuyền không được sử dụng vùng nước phía bờ để qua lại khi tầu thuyền đó có thể đi lại an toàn trong tuyến giao thông thích hợp liền kề hệ thống phân luồng. Tuy nhiên, tầu thuyền có chiều dài dưới 20m, tầu thuyền buồm và tầu thuyền đang đánh cá có thể sử dụng vùng nước phía bờ.

ii. Bất kể quy định tại điểm (i) khoản này, một tầu thuyền có thể sử dụng vùng nước phía bờ khi tầu thuyền đó đang trên đường vào hoặc rời cảng, cấu trúc hoặc thiết bị xa bờ, trạm hoa tiêu hoặc bất kỳ địa điểm khác trong vùng nước phía bờ hoặc để tránh một nguy cơ trước mắt.

e) Thông thường, tầu thuyền không phải là tầu thuyền vào, rời hoặc cắt ngang hệ thống phân luồng thì không được đi vào hoặc cắt ngang đường phân cách hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng, trừ:

i. Trường hợp khẩn nguy để tránh một nguy cơ trước mắt;

ii. Trường hợp đánh cá ở trong vùng phân chia luồng.

f) Tầu thuyền hành trình trong những khu vực gần đoạn cuối của hệ thống phân luồng phải hết sức thận trọng.

g) Trong chừng mực có thể được, tầu thuyền tránh thả neo trong phạm vi hệ thống phân luồng hoặc trong các vùng gần hai đầu hệ thống phân luồng.

h) Tầu thuyền không sử dụng hệ thống phân luồng phải hành trình cách xa hệ thống đó một khoảng cách tương đối lớn.

i) Tầu thuyền đang đánh cá không được cản trở đường đi của bất kỳ tầu thuyền nào đang hành trình trong hệ thống luồng.

j) Tầu thuyền có chiều dài dưới 20m hoặc tầu thuyền buồm không được cản trở đường đi của các tầu thuyền máy đang hành trình trong hệ thống luồng.

k) Tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải trong hệ thống phân luồng được miễn trừ việc thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều này đến chừng mực cần thiết để thực hiện công việc đó.

l) Tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi tiến hành công việc đặt, bảo dưỡng hoặc thu hồi cáp ngầm trong phạm vi hệ thống phân luồng được miễn trừ việc thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều này đến chừng mực cần thiết để thực hiện những công việc đó.

Chương II

ĐIỀU ĐỘNG TẦU THUYỀN KHI NHÌN THẤY NHAU

BẰNG MẮT THƯỜNG

Điều 11. Phạm vi áp dụng

Các quy định tại Chương này áp dụng cho tầu thuyền khi nhìn thấy nhau bằng mắt thường.

Điều 12. Tầu thuyền buồm

a) Khi hai tầu thuyền buồm đi đến gần nhau có nguy cơ đâm va xảy ra thì một trong hai tầu thuyền này phải nhường đường chiếc kia theo những quy định sau đây:

i. Khi hai tầu thuyền ăn gió ở hai mạn khác nhau thì tầu thuyền ăn gió ở mạn trái phải tránh đường cho tầu thuyền ăn gió ở mạn phải;

ii. Khi cả hai tầu thuyền ăn gió cùng một mạn thì tầu thuyền đi trên gió phải tránh đường cho tầu thuyền đi dưới gió;

iii. Nếu tầu thuyền ăn gió mạn trái nhìn thấy một tầu thuyền khác ở phía trên gió nhưng không thể xác định được chính xác tầu thuyền ấy ăn gió mạn trái hay mạn phải thì phải nhường đường cho tầu thuyền đó.

b) Để áp dụng các quy định tại Điều này, mạn ăn gió của tầu thuyền là mạn đối hướng với mạn có cánh buồm chính bị thổi sang hoặc trong trường hợp tầu có buồm ngang thì là mạn đối hướng với mạn có cánh buồm dọc lớn bị thổi sang.

Điều 13. Tầu thuyền vượt

a) Không phụ thuộc bất kỳ những quy định tại Chương I và Chương II Phần B, mọi tầu thuyền vượt tầu thuyền khác phải có trách nhiệm nhường đường cho tầu thuyền bị vượt.

b) Tầu thuyền được coi là tầu thuyền vượt khi nó đến gần tầu thuyền khác từ một hướng lớn hơn 22,5o sau trục ngang của tầu thuyền đó, nghĩa là ban đêm tầu thuyền vượt ở vị trí vượt chỉ có thể nhìn thấy đèn lái của tầu thuyền bị vượt mà không thể nhìn thấy một đèn mạn nào của nó.

c) Nếu còn nghi ngờ tầu thuyền mình có phải là tầu thuyền vượt hay không thì phải coi như mình là tầu thuyền vượt và phải điều động thích hợp.

d) Bất kỳ sự thay đổi tiếp theo về vị trí tương quan của hai tầu thuyền như thế nào thì cũng không thể coi tầu thuyền vượt là tầu thuyền đi cắt hướng theo nghĩa của Quy tắc này hoặc miễn trừ trách nhiệm của tầu thuyền vượt phải nhường đường cho tầu thuyền bị vượt cho đến khi nào tầu thuyền vượt đi xa và để tầu thuyền bị vượt ở phía sau lái.

Điều 14. Tầu thuyền đi đối hướng nhau

a) Khi hai tầu thuyền máy đi đối hướng hoặc gần như đối hướng nhau dẫn đến nguy cơ đâm va thì mỗi tầu thuyền phải chuyển hướng đi về phía bên phải của mình để cả hai tầu thuyền đi qua nhau về phía bên trái.

b) Tầu thuyền được coi là đối hướng nhau khi một tầu thuyền đi ngược hướng với một tầu thuyền khác hay nhìn thấy một tầu thuyền khác thẳng ngay hướng trước mũi hoặc gần ngay hướng trước mũi tầu mình. Nói cách khác, ban đêm tầu thuyền này nhìn thấy các đèn cột của tầu thuyền kia cùng hay gần cùng nằm trên một đường thẳng và (hay) nhìn thấy cả hai đèn mạn của nó, còn ban ngày quan sát tầu thuyền kia dưới một góc tương ứng với hướng đi của tầu mình.

c) Nếu một tầu thuyền chưa có thể khẳng định được mình có đi đối hướng với một tầu thuyền khác hay không thì phải coi như đang đi đối hướng và phải tiến hành điều động thích hợp.

Điều 15. Tầu thuyền đi cắt hướng nhau

Khi hai tầu thuyền máy đi cắt hướng nhau đến mức có nguy cơ đâm va thì tầu thuyền nào nhìn thấy tầu thuyền kia ở bên mạn phải của mình thì phải nhường đường cho tầu thuyền đó và nếu hoàn cảnh cho phép phải tránh đi qua phía trước mũi của tầu thuyền đó.

Điều 16. Hành động của tầu thuyền phải nhường đường

Bất cứ tầu thuyền nào có trách nhiệm phải nhường đường cho tầu khác, thì với mức độ có thể được phải điều động kịp thời và dứt khoát để tránh xa hẳn tầu thuyền kia.

Điều 17. Hành động của tầu thuyền được nhường đường

a) i. Khi một tầu thuyền được một tầu thuyền khác nhường đường cho mình, phải giữ nguyên hướng đi và tốc độ;

ii. Tuy nhiên khi xét thấy tầu thuyền phải nhường đường đã không hành động phù hợp với yêu cầu của quy tắc này, thì tầu thuyền được nhường đường có thể tự mình điều động để tránh đâm va.

b) Vì một lý do nào đó, khi tầu thuyền có trách nhiệm giữ nguyên hướng đi và tốc độ nhận thấy đang ở rất gần tầu thuyền kia và không thể tránh khỏi nguy cơ đâm va nếu chỉ dựa vào sự điều động của tầu thuyền kia, thì tầu thuyền được nhường đường cũng phải có biện pháp tốt nhất để điều động tầu mình tránh sự đâm va.

c) Một tầu thuyền máy đang điều động để tránh va với một tầu thuyền máy khác đang cắt hướng đi của mình như đã nêu ở khoản (a) (ii) của Điều này, nếu hoàn cảnh cho phép, không được đổi hướng đi về phía bên trái nếu tầu thuyền kia đang ở bên mạn trái của mình.

d) Điều khoản này không miễn trừ trách nhiệm cho tầu thuyền có nhiệm vụ nhường đường cho tầu thuyền khác.

Điều 18. Trách nhiệm tương quan giữa các tầu thuyền.

Loại trừ các trường hợp đã nêu ở Điều 9, Điều 10 và Điều 13 của Quy tắc này:

a) Tầu thuyền máy đang hành trình phải nhường đường cho:

i. Tầu thuyền mất khả năng điều động;

ii. Tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động;

iii. Tầu thuyền đang đánh cá;

iv. Tầu thuyền buồm;.

b) Tầu thuyền buồm đang hành trình phải nhường đường cho:

i. Tầu thuyền mất khả năng điều động;

ii. Tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động;

iii. Tầu thuyền đang đánh cá.

c) Tầu thuyền đang đánh cá và hành trình, với mức độ có thể được phải nhường đường cho:

i. Tầu thuyền mất khả năng điều động;

ii. Tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động.

d) i. Bất kỳ tầu thuyền nào, trừ tầu thuyền mất khả năng điều động hoặc tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động, nếu hoàn cảnh cho phép không được làm cản trở đường đi an toàn của tầu thuyền bị mớn nước khống chế đang trưng các tín hiệu quy định tại Điều 28;

ii. Tầu bị mớn nước khống chế phải hành động hết sức thận trọng và phải chú ý đặc biệt đến tình trạng đặc biệt của mình.

e) Thủy phi cơ trên mặt nước, theo quy định chung phải tránh xa các tầu thuyền và không được làm trở ngại cho việc đi lại của chúng. Tuy nhiên khi có khả năng xảy ra nguy cơ đâm va thì thủy phi cơ cũng phải tuân theo các quy định tại các Điều của phần này.

f) i. Tầu đệm khí có cánh khi cất cánh, hạ cánh hoặc khi bay sát mặt nước phải tránh xa các tầu thuyền khác và tránh gây cản trở cho hoạt động của các tầu thuyền đó;

ii. Tầu đệm khí có cánh khi di chuyển trên mặt nước phải tuân thủ các quy định tại Phần này như tầu thuyền máy.

Chương III

HÀNH TRÌNH CỦA TẦU THUYỀN KHI TẦM NHÌN XA BỊ HẠN CHẾ

Điều 19. Hành trình của tầu thuyền khi tầm nhìn xa bị hạn chế

a) Điều này áp dụng đối với các những tầu thuyền không nhìn thấy nhau bằng mắt thường khi hành trình trong hay gần những vùng mà tầm nhìn xa bị hạn chế.

b) Mọi tầu thuyền phải hành trình với tốc độ an toàn phù hợp với hoàn cảnh thực tế xảy ra và điều kiện tầm nhìn xa bị hạn chế. Tầu thuyền máy phải chuẩn bị máy sẵn sàng để có thể điều động được ngay tức khắc khi cần thiết.

c) Khi áp dụng các quy định tại Chương I Phần này, mọi tầu thuyền phải hết sức thận trọng, cân nhắc hành động cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế và điều kiện tầm nhìn xa bị hạn chế.

d) Tầu thuyền chỉ phát hiện được một tầu thuyền khác bằng radar phải xác định xem tình huống có dẫn tới quá gần nhau và (hoặc) có xảy ra đâm va không, nếu có tình trạng đó xảy ra thì phải có những biện pháp xử lý kịp thời, nếu biện pháp sẽ chọn là thay đổi hướng đi thì trong chừng mực có thể được, tránh:

i. Thay đổi hướng đi về phía bên trái, nếu tầu thuyền khác đang ở trước trục ngang và không phải là tầu thuyền đang bị vượt;

ii. Thay đổi hướng đi về phía tầu thuyền đang ở vị trí chính ngang hoặc ở phía sau hướng chính ngang của tầu mình.

e) Trừ khi đã khẳng định được là không có nguy cơ đâm va, mọi tầu thuyền khi nghe được âm hiệu xa mù của một tầu thuyền khác ước chừng ở phía trước trục ngang của mình hay khi không thể tránh được tình huống quá gần tầu thuyền khác đang ở phía trước trục ngang thì phải giảm tốc độ đến mức thấp nhất, đủ để cho tầu ăn lái. Nếu xét thấy cần thiết phải phá trớn và trong mọi tình huồng phải hết sức thận trọng cho đến khi không có nguy cơ đâm va nữa.

PHẦN C

ĐÈN VÀ DẤU HIỆU

Điều 20. Phạm vi áp dụng.

a) Các quy định tại phần này phải được áp dụng trong mọi điều kiện thời tiết.

b) Các điều quy định về đèn phải được áp dụng từ khi mặt trời lặn đến khi mặt trời mọc và trong suốt khoảng thời gian này tầu thuyền không được trưng những đèn khác có thể gây nhầm lẫn với các đèn quy định tại Điều này hoặc làm giảm tầm nhìn xa hoặc gây ảnh hưởng đến đặc tính riêng biệt hoặc gây trở ngại cho việc cảnh giới thích đáng.

c) Những đèn quy định trong Quy tắc này cũng có thể được trưng từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn khi tầm nhìn xa bị hạn chế hoặc trong các trường hợp khác xét thấy cần thiết.

d) Các điều liên quan đến dấu hiệu phải được áp dụng vào ban ngày.

e) Các đèn và dấu hiệu quy định tại các Điều này phải tuân thủ các yêu cầu của Phụ lục 1 quy tắc này.

Điều 21. Định nghĩa

a) "Đèn cột" là một đèn trắng đặt lên mặt phẳng trục dọc của tầu thuyền, chiếu sáng liên tục trong phạm vi một cung chân trời 225o và bố trí sao cho chiếu sáng thẳng từ hướng phía trước mũi tầu đến 22,5o sau đường trục ngang của mỗi mạn.

b) "Đèn mạn" là một đèn xanh lục đặt ở mạn phải và một đèn đỏ đặt ở mạn trái, mỗi đèn chiếu sáng liên tục trong phạm vi một cung chân trời 112,5o và bố trí sao cho chiếu sáng thẳng từ hướng phía trước mũi tầu đến 22,5o sau đường trục ngang của mỗi mạn tương ứng.

Trên các tầu thuyền có chiều dài nhỏ hơn 20m, các đèn mạn có thể kết hợp thành một đèn kép hai màu đặt ở mặt phẳng trục dọc của tầu thuyền ấy.

c) "Đèn lái" là một đèn màu trắng đặt càng gần phía lái tầu thuyền càng tốt, chiếu sáng liên tục trong phạm vi một cung chân trời là 135o và bố trí sao cho chiếu sáng từ hướng thẳng góc với lái sang mỗi mạn là 67,5o.

d) "Đèn lai dắt" là một đèn vàng, có những đặc tính như đèn lái đã quy định tại khoản (c) điều này.

e) "Đèn chiếu sáng khắp bốn phía" là một đèn chiếu sáng khắp vòng cung chân trời 360o.

f) "Đèn chớp" chỉ một đèn có chớp đều theo chu kỳ 120 chớp hoặc nhiều hơn trong 1 phút.

Điều 22. Tầm nhìn xa của các đèn.

Các đèn được mô tả tại các điều này phải có đủ cường độ ánh sáng ghi ở điểm 8 của Phụ lục I Quy tắc này để các đèn ấy có thể nhìn thấy ở những khoảng cách tối thiểu sau:

a) Trên các tầu thuyền có chiều dài từ 50m trở lên:

Đèn cột 6 hải lý;

Đèn mạn 3 hải lý;

Đèn lái 3 hải lý;

Đèn lai dắt 3 hải lý;

Đèn trắng, đỏ, xanh lục;

hoặc đèn vàng chiếu sáng khắp bốn phía 3 hải lý.

b) Trên các tầu thuyền có chiều dài từ 12m trở lên nhưng nhỏ hơn 50m:

Đèn cột 5 hải lý, nêu chiều dài của tầu thuyền nhỏ hơn 20m thì 3 hải lý

Đèn mạn 2 hải lý;

Đèn lái 2 hải lý;

Đèn lai dắt 2 hải lý;

Đèn trắng, đỏ, xanh lục;

hoặc đèn vàng chiếu sáng khắp bốn phía 2 hải lý.

c) Trên các tầu thuyền có chiều dài dưới 12m:

Đèn cột 2 hải lý;

Đèn mạn 1 hải lý;

Đèn lái 2 hải lý;

Đèn lai dắt 2 hải lý;

Đèn trắng, đỏ, xanh lục;

hoặc đèn vàng chiếu sáng khắp bốn phía 2 hải lý.

d) Trên các tầu thuyền loại nhỏ khó phát hiện hoặc trên các vật bị lai:

Đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía 3 hải lý.

Điều 23. Tầu thuyền máy đang hành trình

a) Tầu thuyền máy đang hành trình phải trưng:

i. Đèn cột trước;

ii. Đèn cột thứ hai ở phía sau cao hơn đèn cột phía trước. Tuy nhiên, tầu thuyền có chiều dài dưới 50m không nhất thiết phải mang đèn cột thứ hai nhưng nếu thắp cũng được.

iii. Các đèn mạn;

iv. Đèn lái.

b) Tầu thyền chạy trên đệm không khí ở trạng thái không có lượng chiếm nước, đang hành trình, ngoài những đèn đã quy định tại khoản (a) Điều này còn phải trưng một đèn chớp vàng chiếu sáng khắp bốn phía.

c) Tầu đệm khí có cánh khi cất cánh, hạ cánh hoặc khi bay sát mặt nước, ngoài các quy định tại Khoản (a) Điều này, phải trưng một đèn chớp đỏ có cường độ ánh sáng cao, chiếu sáng khắp bốn phía.

d) i. Tầu thuyền máy có chiều dài dưới 12m có thể thay thế các đèn quy định tại Khoản (a) điều này bằng một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía và các đèn mạn;

ii. Tầu thuyền máy có chiều dài dưới 7m và tốc độ của nó không quá 7 hải lý một giờ có thể thay thế các đèn được quy định tại Khoản (a) Điều này bằng một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía. Tầu thuyền loại này nếu có thể được trưng thêm các đèn mạn;

iii. Tầu thuyền máy có chiều dài dưới 12m, nếu trong thực tế không cho phép lắp đặt đèn cột hoặc đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía ở mặt phẳng trục dọc của tầu, thì các đèn này có thể lắp đặt ở mặt phẳng tương đương với mặt trục dọc, miễn là các đèn mạn được kết hợp thành một đèn lắp đặt ở mặt phẳng trục dọc hoặc thực tế cho phép thì đặt cùng mặt phẳng của đèn cột hoặc đèn chiếu sáng khắp bốn phía.

Điều 24. Tầu thuyền lai kéo và lai đẩy

a) Tầu thuyền máy đang lai kéo phải trưng:

i. Thay thế đèn được quy định tại Điều 23(a) (i) hoặc (a) (ii) bằng hai đèn cột trước đặt trên một đường thẳng đứng. Nếu chiều dài đoàn lai tính từ lái tầu thuyền lai đến điểm cuối cùng của đoàn lai vượt quá 200m thì phải trưng 3 đèn như thế;

ii. Các đèn mạn;

iii. Đèn lái;

iv. Đèn lai dắt theo một đường thẳng đứng với đèn lái và trên đèn lái;

v. Một dấu hiệu hình thoi treo nơi dễ nhìn thấy nhất nếu chiều dài của đoàn lai dài hơn 200m.

b) Khi tầu thuyền lai đẩy tầu thuyền khác phía trước mà chúng được phép nối với tầu thuyền lai thành một khối vững chắc thì được xem như một tầu thuyền máy và phải trưng các đèn quy định tại Điều 23.

c) Tầu thuyền máy khi lai đẩy phía trước hoặc lai áp mạn tầu thuyền khác mà chúng không thành một đơn vị hỗn hợp vững chắc thì phải trưng:

i. Hai đèn cột trên một đường thẳng đứng thay cho các đèn quy định tại Điều 23(a) (i) hoặc (a) (ii);

ii. Các đèn mạn;

iii. Đèn lái.

d) Tầu thuyền máy phải áp dụng các quy định tại khoản (a) hoặc khoản (c) Điều này cũng phải tuân thủ các quy định tại Điều 23(a) (ii).

e)Tầu thuyền hoặc vật bị lai, trừ các tầu thuyền quy định tại khoản (g) Điều này, phải trưng:

i. Các đèn mạn;

ii. Đèn lái;

iii. Một dấu hiệu hình thoi treo ở nơi dễ nhìn thấy nhất nếu chiều dài của đoàn lai dài quá 200m.

f) Không kể số lượng tầu thuyền bị lai áp mạn hoặc bị lại đẩy là bao nhiêu trong một nhóm đều phải trưng đèn như một tầu thuyền:

i. Tầu thuyền bị lai đẩy phía trước, phải trưng các đèn mạn phía trước nếu không phải là một bộ phận của một đơn vị vững chắc;

ii. Tầu thuyền bị lai áp mạn phải mang đèn lái và các đèn mạn phía mũi.

g) Tầu thuyền nhỏ khó phát hiện hoặc vật bị lai hoặc sự kết hợp của các tầu thuyền như vậy, hoặc vật bị lai phải trưng:

i. Nếu chiều rộng của chúng dưới 25m, một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía đặt ở phần sát phía trước thân tầu hoặc ở phần phía đó và một đèn trắng như vậy đặt ở sát phía lái tầu hoặc ở gần phía đó trừ loại túi chất lỏng "Dracones" không thể đặt đèn ở phần phía trước hoặc ở gần phía đó;

ii. Nếu chiều rộng của chúng từ 25m trở lên hai đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía đặt sát mạn của tầu thuyền hoặc gần ở vị trí đó;

iii. Nếu chiều dài của chúng lớn hơn 100m, thì phải thêm các đèn trắng chiếu sáng chiếu sáng khắp bốn phía như quy định tại điểm (i) và (ii), nhưng khoảng cách giữa các đèn này không được vượt quá 100m.

iv. Một dấu hiệu hình thoi treo ở phía tận cùng phía lái tầu hoặc vật bị lai cuối cùng hay đặt ở gần phía đó, và nếu chiều dài của đoàn lai lớn hơn 200m thì thêm một dấu hiệu hình thoi treo ở vị trí dễ trông thấy nhất.

h) Nếu vì một lý do nào đó, tầu thuyền hoặc vật bị lai không thể trưng các đèn hoặc các dấu hiệu quy định tại khoản (e) hoặc (g) Điều này thì phải dùng mọi biện pháp có thể được để chiếu sáng tầu thuyền hay vật bị lai hoặc ít nhất cũng phải báo hiệu được sự có mặt của tầu thuyền hoặc vật bị lai đó.

i) Nếu vì một lý do nào đó tầu thuyền bình thường làm nhiệm vụ lai dắt nếu không có thể mang các đèn quy định tại khoản (a) hoặc (c) Điều này như khi tiến hành lai kéo tầu thuyền gặp nạn hoặc lai kéo tầu thuyền yêu cầu cứu trợ thì tầu thuyền lai không nhất thiết phải trưng các đèn này. Nhưng phải áp dụng tất cả các biện pháp có thể thực hiện được để thể hiện mối liên hệ giữa tầu thuyền lai và tầu thuyền bị lai như đã quy định tại Điều 36, mà chủ yếu là chiếu sáng dây lai.

Điều 25. Tầu thuyền buồm đang hành trình và thuyền chèo bằng tay

a) Tầu thuyền buồm đang hành trình phải trưng:

i. Các đèn mạn;

ii. Đèn lái.

b) Tầu thuyền buồm chiều dài dưới 20m thì các đèn quy định tại khoản (a) Điều này có thể ghép thành một đèn ba màu đặt ở đỉnh cột hay gần cột buồm, nơi có thể nhìn thấy rõ nhất.

c) Tầu thuyền buồm đang hành trình ngoài những đèn quy định tại khoản (a) Điều này, có thể trưng ở đỉnh cột hoặc gần đỉnh cột buồm, nơi nhìn thấy rõ nhất hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía trên một đường thẳng đứng: Đèn đỏ trên, đèn xanh lục ở dưới. Nhưng những đèn này không được trưng ra cùng với đèn ghép nêu tại khoản (b) Điều này.

d) i. Tầu thuyền buồm có chiều dài dưới 7m, nếu có thể được phải trưng những đèn đã quy định tại khoản (a) hay khoản (b) Điều này. Nếu không thể trưng các đèn như thế thì phải chuẩn bị sẵn sàng một đèn pin hoặc thắp sẵn một đèn xách tay phát ra ánh sáng màu trắng để đưa ra kịp thời tránh nguy cơ đâm va;

ii. Tầu thuyền chèo bằng tay có thể trưng những đèn như quy định đối với tầu thuyền buồm, nhưng nếu không trưng được những đèn như thế thì phải chuẩn bị sẵn sàng một đèn pin hoặc thắp sẵn một đèn xách tay phát ra ánh sáng màu trắng để đưa ra kịp thời tránh nguy cơ đâm va;

e) Tầu thuyền vừa chạy buồm vừa chạy máy phải trưng ở phía trước nơi thấy rõ nhất một dấu hiệu hình nón đỉnh chúc xuống dưới.

Điều 26. Tầu thuyền đánh cá

a) Tầu thuyền đang đánh cá khi hành trình hoặc đang thả neo chỉ phải trưng các đèn và dấu hiệu được quy định tại Điều này.

b) Tầu thuyền đang đánh cá bằng lưới vét hoặc một dụng cụ đánh cá khác kéo lê chìm dưới nước phải trưng:

i. Hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một đường thẳng đứng, đèn trên màu xanh lục, đèn dưới màu trắng, hoặc một dấu hiệu gồm hai hình nón châu đỉnh chóp vào nhau, cái nọ đặt cách cái kia trên một đường thẳng đứng;

ii. Một đèn cột đặt cao hơn ở phía sau đèn có màu xanh lục chiếu sáng khắp bốn phía. Tầu thuyền có chiều dài dưới 50m không nhất thiết phải trưng đèn này, nhưng nếu trưng cũng được;

iii. Khi tầu thuyền còn trớn thì ngoài những đèn quy định tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái.

c) Tầu thuyền đang đánh cá mà dụng cụ đánh cá không phải là lưới vét hoặc một dụng cụ đánh cá kéo lê chìm dưới nước phải trưng:

i. Hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một đường thẳng đứng, đèn trên màu đỏ, đèn dưới màu trắng hoặc một dấu hiệu gồm hai hình nón châu đỉnh chóp vào nhau, cái nọ đặt cách cái kia trên một đường thẳng đứng;

ii. Nếu dụng cụ đánh cá trải trên biển cách xa tầu thuyền trên 150m theo mặt phẳng ngang thì phải trưng một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo một dấu hiệu hình nón đỉnh chóp lên trên đặt ở phía có dụng cụ đánh cá;

iii. Khi tầu thuyền còn trớn thì ngoài những đèn quy định tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái.

d) Những tín hiệu quy định tại Phụ lục II bản Quy tắc này áp dụng cho các tầu thuyền đang đánh cá gần nhau.

e) Tầu thuyền đánh cá, khi không làm nhiệm vụ đánh cá thì không được trưng các đèn hay dấu hiệu quy định tại Điều này mà chỉ trưng những đèn hoặc dấu hiệu quy định cho tầu thuyền có cùng chiều dài.

Điều 27. Tầu thuyền mất khả năng điều động và tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động.

a) Tầu thuyền mất khả năng điều động phải trưng:

i. Hai đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất;

ii. Hai hình cầu hoặc hai dấu hiệu tương tự đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất;

iii. Khi tầu thuyền còn trớn, ngoài các đèn quy định tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái.

b) Tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động, không kể đến tầu thuyền đang tiến hành công việc rà phá bom mìn, phải trưng:

i. Ba đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất, đèn trên và đèn dưới màu đỏ, đèn giữa màu trắng;

ii. Ba dấu hiệu đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất, ở trên và ở dưới là dấu hiệu hình cầu, ở giữa là dấu hiệu hình thoi;

iii. Khi tầu thuyền còn trớn, ngoài những đèn quy định tại điểm (i) khoản (b) còn phải trưng đèn cột hoặc các đèn cột, các đèn mạn và đèn lái;

iv. Khi tầu thuyền neo, ngoài những đèn hay dấu hiệu được quy định tại điểm (i) và (ii) khoản (b) Điều này còn phải trưng các đèn hay dấu hiệu như quy định tại Điều 30.

c) Tầu thuyền máy đang tiến hành công việc lai dắt mà bị hạn chế đến khả năng của tầu lai và tầu bị lai không thể đi chệch hướng của mình thì ngoài những đèn hay dấu hiệu đã quy định ở điểm (i) và (ii) khoản (b) của Điều này còn phải trưng thêm các đèn hay dấu hiệu quy định ở Điều 24 (a).

d) Tầu thuyền đang làm công tác nạo vét hay tiến hành nhưng công việc ngầm dưới nước, bị hạn chế khả năng điều động thì phải trưng các đèn và dấu hiệu được quy định tại điểm (i) (ii) và (iii) khoản (b) của Điều này và nếu làm trở ngại việc đi lại cho tầu thuyền khác thì phải trưng thêm:

i. Hai đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo hai hình cầu theo chiều thẳng đứng ở phía có trở ngại;

ii. Hai đèn xanh lục chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo hai hình thoi theo chiều thẳng đứng ở phía an toàn mà tầu thuyền khác có thể qua lại:

iii. Khi tầu thuyền neo phải trưng các đèn hay dấu hiệu đã quy định tại điểm (i) và (ii) khoản này thay cho các đèn hay dấu hiệu quy định tại Điều 30.

e) Nếu kích thước của tầu thuyền làm công tác ngầm dưới nước mà thực tế không cho phép trưng tất cả các đèn và dấu hiệu như quy định tại khoản (d) Điều này thì tầu thuyền đó phải trưng:

i. Ba đèn chiếu sáng khắp bốn phía treo theo chiều thẳng đứng ở nơi dễ trông thấy nhất. Đèn trên và đèn dưới màu đỏ, đèn giữa màu trắng;

ii. Cờ hiệu chữ "A" theo luật tín hiệu quốc tế làm bằng tấm cứng cao ít nhất 1m. Cần phải áp dụng các biện pháp để bảo đảm nhìn thấy cờ này từ bốn phía.

f) Tầu thuyền đang tiến hành công việc rà phá bom mìn, ngoài những đèn được quy định tại Điều 23 đối với tầu thuyền máy hoặc ngoài những đèn hay đấu hiệu quy định tại Điều 30 đối với tầu thuyền neo, còn phải trưng ba đèn xanh lục chiếu sáng khắp bốn phía hoặc ba hình cầu phải đặt ở đỉnh cột trước, hai đèn còn lại hay hai hình cầu còn lại đặt ở đầu xà ngang của cột trước mỗi bên một chiếc. Các đèn hay dấu hiệu này biểu thị cho tầu thuyền khác biết sự nguy hiểm nếu gần tầu đang rà phá bom mìn ở khoảng cách dưới 1000m.

g) Tầu thuyền có chiều dài dưới 12m trừ các tầu thuyền đang tiến hành công tác ngầm dưới nước, không nhất thiết phải trưng các đèn và dấu hiệu quy định tại Điều này.

h) Những tín hiệu quy định ở Điều này không phải là những tín hiệu của tầu thuyền bị nạn và yêu cầu giúp đỡ. Những tín hiệu gặp nạn xin cấp cứu được quy định tại Phụ lục IV Quy tắc này.

Điều 28. Tầu thuyền bị mớn nước khống chế

Tầu thuyền bị mớn nước khống chế, ngoài các đèn quy định tại Điều 23 cho tầu thuyền này, có thể trưng thêm ở nơi dễ nhìn thấy nhất ba đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía đặt theo hình thẳng đứng hay một dấu hiệu hình trụ.

Điều 29. Tầu thuyền hoa tiêu

a) Tầu thuyền thuyền hoa tiêu đang làm nhiệm vụ hoa tiêu phải trưng:

i. Trên đỉnh hay gần đỉnh cột buồm hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo chiều thẳng đứng, đèn trên màu trắng, đèn dưới mầu đỏ;

ii. Khi đang hành trình, ngoài những đèn nói trên còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái;

iii. Khi neo, ngoài những đèn được quy định tại khoản (a) (i) còn phải trưng đèn, các dấu hiệu được quy định tại Điều 30 cho tầu thuyền neo.

b) Tầu thuyền hoa tiêu khi không làm nhiệm vụ hoa tiêu phải trưng những đèn hay dấu hiệu được quy định phù hợp với chiều dài của loại tầu thuyền đó.

Điều 30. Tầu thuyền neo và tầu thuyền bị mắc cạn

a) Tầu thuyền neo phải trưng ở nơi dễ nhìn thấy nhất:

i. Ở phía mũi, một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía hay một quả cầu;

ii. Ở phía lái hay gần lái tầu thuyền, một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, đặt thấp hơn đèn trắng nêu tại điểm (i).

b) Tầu thuyền có chiều dài dưới 50m, có thể trưng một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, đặt ở nơi dễ nhìn thấy nhất để thay cho các đèn đã quy định tại khoản (a) Điều này.

c) Tầu thuyền neo cũng có thể sử dụng những đèn làm việc sẵn có hoặc các đèn tương đương để chiếu sáng boong tầu. Đối với tầu thuyền có chiều dài bằng hoặc lớn hơn 100m thì điều quy định này là bắt buộc.

d) Tầu thuyền bị mắc cạn phải trưng các đèn quy định tại khoản (a) hoặc (b) Điều này và còn phải treo ở nơi dễ nhìn thấy nhất:

i. Hai đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo chiều thẳng đứng;

ii. Ba quả cầu đặt theo chiều thẳng đứng.

e) Tầu thuyền có chiều dài dưới 7m, lúc neo hay khi bị mắc cạn mà không nằm trong hay gần luồng hoặc tuyến giao thông, vùng neo tầu và những khu vực tầu thuyền thường xuyên qua lại thì không nhất thiết phải trưng những đèn hay dấu hiệu quy định tại các khoản (a), (b) hay (d) Điều này.

f) Tầu thuyền có chiều dài dưới 12m, khi bị mắc cạn không nhất thiết phải trưng những đèn hay dấu hiệu quy định tại các điểm (i), (ii) khoản (d) Điều này.

Điều 31. Thủy phi cơ

Trường hợp thủy phi cơ, tầu đệm khí có cánh không thể trưng các đèn hay dấu hiệu có đặc tính và vị trí đáp ứng các quy định tại các Điều của Phần này, thì với mức độ có thể phải trưng các đèn và dấu hiệu có đặc tính và vị trí càng gần đúng với quy định của Quy tắc này càng tốt.

PHẦN D

TÍN HIỆU ÂM THANH VÀ TÍN HIỆU ÁNH SÁNG

Điều 32. Định nghĩa

a) "Còi" có nghĩa chỉ mọi thiết bị có thể phát ra âm thanh phù hợp với những yêu cầu quy định tại Phụ lục III của bản Quy tắc này.

b) "Tiếng còi ngắn" là tiếng còi kéo dài khoảng một giây.

c) "Tiếng còi dài" là tiếng còi kéo dài khoảng thời gian từ 4 đến 6 giây.

Điều 33. Thiết bị phát tín hiệu âm thanh

a) Tầu thuyền có chiều dài từ 12m trở lên phải trang bị một còi; tầu thuyền có chiều dài từ 20m trở lên, ngoài còi, phải trang bị thêm một chuông; tầu thuyền có chiều dài từ 100m trở lên ngoài còi và chuông ra phải trang bị thêm một cái cồng mà âm thanh của nó không thể nhầm lẫn với âm thanh của chuông. Còi, chuông và cồng phải thỏa mãn những yêu cầu quy định tại Phụ lục III của bản Quy tắc này. Chuông hay cổng hoặc cả hai có thể thay thế bằng thiết bị khác có những đặc tính âm thanh tương tự với điều kiện phải luôn luôn có khả năng phát bằng tay những tín hiệu âm thanh theo lệnh.

b) Tầu thuyền có chiều dài dưới 12m không nhất thiết phải có những thiết bị phát tín hiệu âm thanh như quy định tại khoản (a) Điều này và nếu không trang bị những thiết bị đó thì tầu thuyền này phải trang bị các dụng cụ khác để phát tín hiệu, âm thanh có hiệu quả.

Điều 34. Tín hiệu điều động và tín hiệu cảnh báo

a) Khi tầu thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường, tầu thuyền máy đang chạy mà muốn tiến hành điều động tầu thuyền mình phải báo bằng còi những tín hiệu điều động được quy định trong bản quy tắc này:

Một tiếng còi ngắn có nghĩa là: "Tôi đổi hướng đi của tôi sang phải";

Hai tiếng còi ngắn có nghĩa là: "Tôi đổi hướng đi của tôi sang trái";

Ba tiếng còi ngắn có nghĩa là: "Máy của tôi đang chạy lùi";

b) Mọi tầu thuyền ngoài những tín hiệu còi như quy định tại khoản (a) Điều này, có thể phát kèm thêm những tín hiệu ánh sáng lặp đi lặp lại, tuỳ theo sự cần thiết trong suốt thời gian điều động:

i. Tín hiệu ánh sáng này có nghĩa như sau :

Một chớp có nghĩa là: "Tôi đổi hướng đi của tôi sang phải";

Hai chớp có nghĩa là: "Tôi đổi hướng đi của tôi sang trái";

Ba chớp có nghĩa là: "Máy của tôi đang chạy lùi".

ii. Mỗi 1 chớp phải kéo dài khoảng 1 giây, khoảng cách giữa các chớp khoảng 1 giây, còn khoảng cách giữa các tín hiệu kế tiếp nhau phải ít nhất là 10 giây;

iii. Đèn sử dụng để phát tín hiệu này, nếu có, phải là đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, nhìn thấy ở khoảng cách ít nhất là 5 hải lý và đèn này phải phù hợp với những yêu cầu ở phụ lục 1 của bản Quy tắc.

c) Khi tầu thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường trong luồng hẹp hoặc kênh đào thì:

i. Tầu thuyền có ý định vượt tầu thuyền khác như đã quy định tại Điều 9(c) (i) phải báo ý định của mình bằng còi theo các tín hiệu sau:

Hai tiếng còi dài và tiếp theo là một tiếng còi ngắn (--.) có nghĩa là: "Tôi có ý định vượt về bên mạn phải tầu thuyền của anh";

Hai tiếng còi dài và tiếp theo hai tiếng còi ngắn (--..) có nghĩa là: "Tôi có ý định vượt về bên mạn trái của tầu thuyền anh";

ii. Tầu thuyền sắp bị vượt phải điều động đúng theo quy định tại Điều 9(c) (i) và phải báo động sự đồng ý cho tầu thuyền vượt bằng tín hiệu gồm 4 tiếng còi: 1 dài, 1 ngắn, 1 dài, 1 ngắn (-.-.).

d) Khi tầu thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường và đang tiến lại gần nhau, vì một lý do nào đó mà tầu thuyền không hiểu ý định hoặc hành động của tầu thuyền kia, hoặc nghi ngờ tầu thuyền kia có biện pháp điều động đủ để tránh đâm va hay không, thì tầu thuyền đó phải tức khắc biểu thị sự nghi ngờ bằng cách phát ít nhất 5 tiếng còi ngắn nhanh, liên tiếp. Cùng với tín hiệu này có thể phát kèm thêm tín hiệu đèn, ít nhất là 5 chớp ngắn, nhanh, liên tục.

e) Tầu thuyền đi đến gần chỗ ngoặt hoặc một khúc sông hoặc một đoạn luồng mà ở đó tầu thuyền khác có thể bị các vật chướng ngại che khuất, phải phát một tiếng còi dài. Tầu thuyền ở bên kia chỗ ngoặt hay ở phía sau chướng ngại đang che khuất nghe thấy âm hiệu phải đáp cùng một tiếng còi dài như thế.

f) Nếu tầu thuyền có trang bị nhiều còi, bố trí cái nọ cách cái kia trên 100m, thì chỉ cần sử dụng một còi khi phát những tín hiệu điều động và tín hiệu cảnh báo.

Điều 35. Tín hiệu âm thanh khi tầm nhìn xa bị hạn chế

Khi ở trong hoặc gần khu vực tầm nhìn xa bị hạn chế, ban ngày cũng như ban đêm, các tín hiệu quy định tại Điều này phải được sử dụng như sau:

a) Tầu thuyền máy đang còn trớn, cứ cách không quá 2 phút phải phát một tiếng còi dài.

b) Tầu thuyền máy đang hành trình, nhưng đã dừng máy và hết trớn, cứ không quá 2 phút phải phát hai tiếng còi dài liên tiếp, tiếng này cách tiếng kia chừng 2 giây.

c) Tầu thuyền mất khả năng điều động, tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động, tầu thuyền bị mớn nước không chế, tầu thuyền buồm, tầu thuyền đang đánh cá và tầu thuyền đang lai kéo hoặc đẩy một tầu thuyền khác, cứ cách không quá hai phút phải phát ba tiếng còi liên tiếp gồm 1 tiếng còi dài tiếp theo là 2 tiếng còi ngắn, thay cho những tín hiệu quy định tại khoản (a) hoặc (b) Điều này.

d) Tầu thuyền đánh cá khi neo và tầu thuyền bị hạn chế khả năng điều động đang làm nhiệm vụ của mình khi neo, phải phát tín hiệu quy định tại khoản (c) Điều này thay cho tín hiệu quy định tại khoản (g) Điều này.

e) Tầu thuyền bị lai, nếu số lượng nhiều hơn 1 thì tầu thuyền bị lai cuối cùng của đoàn nếu có thuyền viên ở trên đó thì cứ cách không quá 2 phút phải phát 4 tiếng còi liên tiếp gồm 1 tiếng dài tiếp theo là 3 tiếng còi ngắn (-...). Nếu có thể được, tín hiệu này phải được phát tiếp ngay sau tín hiệu của tầu thuyền lai.

f) Tầu thuyền đang lai đẩy và tầu thuyền bị đẩy phía trước liên kết vững chắc thành một khối thì được coi như tầu thuyền máy và phải phát các tín hiệu như quy định tại khoản (a) hoặc (b) Điều này.

g) Tầu thuyền neo cứ cách không quá 1 phút phải khua nhanh một hồi chuông trong khoảng thời gian chừng 5 giây. Tầu thuyền có chiều dài từ 100m trở lên tín hiệu chuông nói trên phải được phát ra ở phía mũi tầu và tiếp ngay sau đó phải gõ nhanh một hồi cồng khoảng 5 giây ở phía lái. Tầu thuyền neo có thể phát thêm tín hiệu gồm ba tiếng còi liên tiếp: 1 tiếng ngắn, 1 tiếng dài và 1 tiếng ngắn (.-.) để báo vị trí của tầu thuyền mình và khả năng xảy ra nguy cơ đâm va cho những tầu thuyền khác đang đền gần biết.

h) Tầu thuyền bị mắc cạn, ngoài việc phát tín hiệu bằng chuông và nếu được yêu cầu, phải đánh cồng theo quy định tại khoản (g) Điều này, còn phải đánh thêm 3 tiếng chuông riêng biệt ngay trước và sau mỗi hồi chuông. Tầu thuyền bị mắc cạn còn có thể phát thêm tín hiệu thích hợp bằng còi.

i) Tầu thuyền có chiều dài từ 12m đến dưới 20m không bắt buộc phải phát các tín hiệu chuông như quy định tại các khoản (g) và (h) Điều này. Tuy nhiên, nếu không phát tín hiệu chuông thì phải phát các tín hiệu âm thanh khác thích hợp trong khoảng thời gian không quá 2 giây.

j) Tầu thuyền có chiều dài dưới 12m không bắt buộc phải phát tín hiệu âm thanh nói trên, nhưng nếu không phát tín hiệu đó thì cứ cách không quá 2 phút phải phát 1 tín hiệu âm thanh khác có hiệu quả.

k) Tầu thuyền hoa tiêu đang làm nhiệm vụ hoa tiêu, ngoài những tín hiệu quy định tại các khoản (a), (b) hoặc (g) Điều này, còn có thể phát thêm tín hiệu để nhận dạng gồm 4 tiếng còi ngắn.

Điều 36. Tín hiệu kêu gọi sự chú ý

Bất cứ tầu thuyền nào, nếu xét thấy cần phải kêu gọi sự chú ý của tầu thuyền khác, thì có thể phát những tín hiệu âm thanh hoặc tín hiệu ánh sáng không lẫn với bất kỳ một tín hiệu nào đã quy định tại các điều của bản Quy tắc này, hoặc có thể chiếu đèn pha về phía có nguy cơ đe doạ, nhưng không được gây trở ngại cho tầu thuyền khác. Bất kỳ đèn nào sử dụng để kêu gọi sự chú ý của tầu thuyền khác đều không được gây nhầm lẫn với bất kì thiết bị trợ giúp hàng hải nào.Với mục đích của điều này cần phải tránh sử dụng đèn chiếu sáng gián đoạn hoặc đèn chiếu sáng quay vòng với cường độ ánh sáng cực mạnh (như các đèn xung lượng).

Điều 37. Tín hiệu cấp cứu

Tầu thuyền bị tai nạn và yêu cầu sự giúp đỡ phải sử dụng hoặc phát ra những tín hiệu quy định tại phụ lục IV bản Quy tắc này.

PHẦN E

MIỄN TRỪ

Điều 38. Miễn trừ

Mọi tầu thuyền (hoặc loại tầu thuyền) đã đáp ứng đầy đủ các quy định của Quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va trên biển năm 1960 mà sống đáy của nó đã đặt hoặc đang ở trong quá trình thi công trước ngày bản Quy tắc này có hiệu lực thì có thể miễn trừ thi hành bản Quy tắc này ở những điểm dưới đây:

a) Cách bố trí các đèn hiệu với độ chiếu sáng được quy định tại Điều 22, thời hạn là 4 năm kể từ ngày bản Quy tắc có hiệu lực.

b) Cách bố trí các đèn hiệu với những đặc tính về màu sắc được quy định tại điểm 7 phụ lục 1 bản Quy tắc này, thời hạn 4 năm kể từ ngày bản Quy tắc này có hiệu lực.

c) Thay đổi cách bố trí có liên quan đến việc chuyển các đơn vị đo lường của ánh sáng hệ đơn vị tính bằng mét và quy tròn các số đó, được miễn trừ vĩnh viễn.

d) i. Thay đổi cách bố trí các đèn cột thêm những tầu thuyền có chiều dài dưới 150m được quy định tại điểm 3 (a) Phụ lục I bản Quy tắc này, được miễn trừ vĩnh viễn;

ii. Thay đổi cách bố trí các đèn cột trên những tầu thuyền có chiều dài từ 150m trở lên cho phù hợp với các quy định tại điểm 3 (a) Phụ lục I, thời hạn là 9 năm kể từ ngày bản Quy tắc này có hiệu lực.

e) Thay đổi cách bố trí các đèn cột cho phù hợp với những quy định tại điểm 2 (b) Phụ lục I của bản Quy tắc này, thời hạn là 9 năm kể từ ngày bản Quy tắc này có hiệu lực.

f) Thay đổi cách bố trí các đèn mạn cho phù hợp với những quy định tại điểm 2 (g) và 3 (b) Phụ lục I của bản Quy tắc này, thời hạn là 9 năm kể từ ngày bản Quy tắc này có hiệu lực.

g) Những yêu cầu đối với các thiết bị phát tín hiệu âm thanh đã quy định tại Phụ lục III bản Quy tắc này, thời hạn là 9 năm kể từ ngày bản Quy tắc này có hiệu lực.

h) Sự chuyển chỗ các đèn chiếu sáng khắp bốn phía theo quy định tại điểm 9 (b) Phụ lục I bản Quy tắc này được miễn trừ vĩnh viễn./.

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Đào Đình Bình

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.