• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 29/08/2011
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số: 50/2011/TT-BNNPTNT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2011

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về

thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

____________________________

 

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục công nhận có thời hạn doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, theo nội dung Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

2. Thông tư này áp dụng đối với với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khoa học công nghệ (sau đây gọi là doanh nghiệp) đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thẩm định công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Điều 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường). Hồ sơ được lập thành 02 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ sao chụp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 69/2010/QĐ-TTg, bao gồm:

a) Đơn đề nghị công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

c) Bản thuyết minh doanh nghiệp đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và mục c, d khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

a) Tổ thẩm định

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Tổ thẩm định hồ sơ công nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Thành phần Tổ thẩm định hồ sơ có từ 5 đến 7 thành viên, gồm: Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thư ký Tổ thẩm định là chuyên viên Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, đại diện Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, Tổng cục, Cục chuyên ngành, Vụ có liên quan và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có doanh nghiệp đề nghị công nhận;

b) Họp thẩm định hồ sơ

- Thư ký Tổ thẩm định sao và gửi các tài liệu có liên quan cho Tổ thẩm định trước khi họp thẩm định hồ sơ ít nhất 03 ngày làm việc;

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi có quyết định thành lập, Tổ thẩm định tiến hành họp thẩm định hồ sơ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt. Tổ thẩm định hoạt động theo nguyên tắc tập thể, bỏ phiếu kín và kết quả theo đa số khi có ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt đồng ý.

3. Cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Căn cứ vào kết quả đánh giá của Tổ thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đủ điều kiện và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho doanh nghiệp (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 3. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

1. Sau khi nhận được thông tin phản ánh về vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm của doanh nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp giải trình lý do; thời gian giải trình lý do chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ; văn bản giải trình của doanh nghiệp được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).

2. Trong trường hợp Bộ không nhận được văn bản giải trình của doanh nghiệp, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Bộ gửi thông báo cho doanh nghiệp, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét trình Bộ trưởng ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã cấp cho doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp.

3. Trong trường hợp Bộ nhận được văn bản giải trình của doanh nghiệp, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp và các đơn vị có liên quan xem xét văn bản giải trình của doanh nghiệp; trình Bộ trưởng ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã cấp cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp vi phạm hoặc thông báo lại cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không vi phạm đến mức xử lý.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải nộp lại Giấy chứng nhận; trong trường hợp doanh nghiệp không nộp lại Giấy chứng nhận, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ thông báo trên báo hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác về việc thu hồi Giấy chứng nhận của doanh nghiệp vi phạm.

Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

1. Trước thời hạn Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hết hiệu lực 45 ngày, doanh nghiệp phải làm hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận như hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo khoản 2 Điều 3 của Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao lần đầu theo Điều 2 của Thông tư này.

Điều 5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

58;justify;margin:6px 0cm;">1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này; làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện và định kỳ (6 tháng) báo cáo Bộ trưởng.

2. Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, các Tổng cục, các Cục và các Vụ có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ liên quan quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

t-align:justify;margin:6px 0cm;">Tham mưu giúp Uỷ ban nhân đân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám sát và quản lý hoạt động của doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở địa phương; kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khi doanh nghiệp vi phạm.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Bùi Bá Bổng

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.