• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/02/1985
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 02-TC/TNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 1 tháng 2 năm 1985

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc giảm thuế, miễn thuế nông nghiệp ngày đối với những hộ thương binh, liệt sĩ đời sống khó khăn.

_________________________

 Căn cứ vào điều 17 của Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 15/2/83 của Hội đồng nhà nước và điều 7 của nghị định số 25/HĐBT ngày 30/3/1983 của Hội đồng Bộ trưởng , Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế nông nghiệp đối với những hộ thương binh, liệt sĩ đời sống có nhiều khó khăn như sau:

 I- ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN XÉT GIẢM, MIỄN VÀ MỨC GIẢM, MIỄN THUẾ NÔNG NGHIỆP:

Những gia đình thương binh, liệt sĩ sau đây là những hộ thương binh, liệt sĩ thuộc đối tượng xét giảm thuế, miễn thuế nông nghiệp:

1/ Đối tượng:

a) Hộ thương binh là những gia đình nông dân có người trong hộ là thương binh (bao gồm cả những người được hưởng chính sách như thương binh) đã được xếp hạng thương tật, được cấp sổ thương binh và là người chủ hộ hoặc là lao động chính của gia đình.

b) Những hộ liệt sĩ là những gia đình nông dân có người là liệt sĩ, hiện còn bố, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng là chủ hộ hoặc con chưa đến tuổi trưởng thành sống độc lập là chủ hộ.

2/ Điều kiện được xét giảm thuế, miễn thuế nông nghiệp:

 Những hộ thương binh, liệt sĩ nói ở điểm 1 trên đây có một trong những điều kiện như sau được xét giảm thuế, miễn thuế nông nghiệp:

a) Người lao động chính trong gia đình già yếu, bị ốm đau hoặc bị tai nạn bất ngờ làm mất sức lao động và phải chi tiêu nhiều cho việc cứu chữa.

b)Hộ neo đơn, thiếu sức lao động, ruộng đất ít, nhân khẩu nhiều đời sống có nhiều khó khăn, ngoài nguồn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp không có nguồn thu nhập nào khác.

Các trường hợp khó khăn của gia đình thương binh, liệt sĩ nói trên đây phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận và được nhân dân trong địa phương thừa nhận.

3/ Mức giảm, miễn thuế nông nghiệp:

Các hộ thương binh, liệt sĩ thuộc đối tượng và có những điều kiện xét giảm, miễn thuế nông nghiệp nói ở điểm 1 và 2 trên đây được miễn, giảm thuế nông nghiệp như sau:

a) Nếu là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tập đoàn viên của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, thì được xét giảm, miễn phần thuế nông nghiệp do mình phải nộp trên đất trồng cây hàng năm được hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất giao cho làm kinh tế gia đình. Mức giảm, miễn thuế nông nghiệp của từng trường hợp cụ thể do Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xét, căn cứ vào mức độ khó khăn về đời sống của từng hộ và đề nghị Uỷ ban Nhân dân huyện quyết định trong phạm vi mức thuế được giảm do UBND tỉnh giao cho huyện từng năm.

b) Nếu là hộ nông dân cá thể, thì được miễn phụ thu; sau khi miễn phụ thu, nếu đời sống vẫn còn khó khăn thì được xét giảm thuế, mức giảm thuế cụ thể do Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn xét và đề nghị Uỷ ban Nhân huyện quyết định trong phạm vi mức giảm thuế do Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao cho huyện trong năm.

II. VIỆC CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIẢM, MIỄN THUẾ CHO CÁC HỘ THƯƠNG BINH, LIỆT SĨ ĐỜI SỐNG CÓ NHIỀU KHÓ KHĂN:

 Trong quá trình chỉ đạo thực hiện Bộ Tài chính yêu cầu các địa phương:

1/ Cần nắm vững việc miễn, giảm thuế nông nghiệp đối với hộ thương binh, liệt sĩ chỉ đặt ra đối với những hộ thương binh, liệt sĩ đời sống thực sự có nhiều khó khăn theo đúng tinh thần 17 của Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và điều 7 của nghị định số 25/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và theo đúng đối tượng, điều kiện quy định trong văn bản này để giải quyết đúng mức các trường hợp khó khăn về đời sống, tránh giải quyết tràn lan, đảm bảo thi hành đúng chính sách. Mặt khác, cần giải thích cho các gia đình thương binh, liệt sĩ hiểu rõ chính sách giảm, miễn thuế nông nghiệp này chỉ có thể góp phần nào giải quyết những khó khăn về đời sống của gia đình thương binh, liệt sĩ. Vấn đề ưu tiên, ưu đãi nói chung và vấn đề đời sống nói riêng đối với gia đình thương binh, liệt sĩ phải được giải quyết bằng nhiều chính sách khác.

2/ Cần tổ chức xét và duyệt giảm, miễn thuế nông nghiệp cho các hộ thương binh, liệt sĩ cùng với thời gian xét và duyệt giảm, miễn thuế nông nghiệp do thiên tai, nghĩa là vào vụ thu hoạch cuối cùng hàng năm ở địa phương, không đặt vấn đề giải quyết lẻ tẻ từng gia đình vào bất cứ thời điểm nào trong năm.

3/ Việc xét và xác nhận hoàn cảnh khó khăn của các hộ thương binh, liệt sĩ để xét giảm, miễn thuế của Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn cần có sự tham gia của Ban quản lý hợp tác xã, có tổ chức Nông hội, Ban Thương binh xã hội và phải căn cứ vào tinh thần đời sống của nhân dân nói chung trong xã.

Trong quá trình thực hiện thông tư này, các địa phương cần phản ánh kịp thời về Bộ những vấn đề cần giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Thị Mai Cương

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.