• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 04/11/1993
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 85-TC/ĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 4 tháng 11 năm 1993

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc sử dụng vốn vay đầu tư cho công trình đường ống dẫn Khí Bạch Hổ - Thủ Đức và công trình tuốc bin khí Bà Rịa và đường dây 220 KV Bà Rịa - Long Bình

__________________________

 - Căn cứ Nghị định 385-HĐBT ngày 7/11/1991 về việc sửa đổi bổ sung, thay thế điều lệ quản lý XDCB;

- Căn cứ Nghị định 58-CP ngày 30/8/1993 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;

Căn cứ Công văn số 4988/KTKH ngày 4/10/1993 quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc vay vốn nước ngoài để đầu tư cho công trình Đường ống dẫn khí và tuốc bin khí;

Sau khi thống nhất ý kiến với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Bộ Năng lượng, Tổng Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam;

 Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài để đầu tư cho công trình Đường ống dẫn khí Bạch Hổ - Thủ Đức (Phần sớm đưa khí vào bờ) và công trình Tuốc bin khí Bà Rịa và Đường dây 220 KV Bà Rịa - Long bình như sau:

I/ NGUỒN VỐN CHO CÔNG TRÌNH:

- Căn cứ vào Luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt đối với từng công trình,  Bộ Tài chính thực hiện việc bảo lãnh để Petechim vay ngoại tệ của nước ngoài cho Nhà nước.  Bộ Tài chính chuyển tiền vay cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam (là Ngân hàng được  Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt nam chọn) cho các chủ đầu tư công trình nói trên vay lại theo đúng tinh thần Công văn số 4988-KTKH ngày 4/10/1993 của Thủ tướng Chính phủ.

-  Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trả nợ nước ngoài (cả gốc và lãi vay) khi đến hạn.

Chủ đầu tư có trách nhiệm nhận nợ vay và trả nợ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam đúng hạn (cả gốc và lãi) để Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam trả lại NSNN.

- Chủ đầu tư phải chịu lãi suất tiền vay bằng lãi suất do  Bộ Tài chính vay của nước ngoài cộng với phí đi vay và phí ngân hàng trong nước.

Lãi suất có thể thay đổi từng thời kỳ phụ thuộc vào lãi suất do  Bộ Tài chính vay của nước ngoài.

- Trường hợp chủ đầu tư các công trình trên tự đi vay vốn nước ngoài để xây dựng công trình theo Luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt và tự trả nợ sẽ có quy định riêng.

- Đối với các chi phí đầu tư trong nước của công trình bằng đồng Việt nam, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm sử dụng vốn tự bổ sung, vốn huy động khác và vay Ngân hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước và thể lệ tín dụng của Ngân hàng.

II/ CHUYỂN VỐN VAY TỪ BỘ TÀI CHÍNH SANG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

1/ Căn cứ chuyển vốn:

- Luận chứng KTKT, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Lịch thanh toán ngoại tệ phù hợp với Hợp đồng ngoại mà chủ đầu tư ký với người cung cấp hàng, với nhà thầu xây dựng, khảo sát, thiết kế, tư vấn ..

- Kế hoạch chuyển vốn do Ngân hàng Đầu tư và phát triển lập phù hợp với lịch thanh toán ngoại tệ theo hợp đồng.

2/ Chuyển vốn vay qua Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam

-  Bộ Tài chính chuyển vốn cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam trước 5 ngày theo lịch thanh toán quy định trong hợp đồng được ký giữa chủ đầu tư với phía nước ngoài.

-  Bộ Tài chính chuyển vốn từng lần trên cơ sở:

+ Giấy đề nghị chuyển tiền của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam kèm theo tiến độ thanh toán của chủ đầu tư.

+ Báo cáo định kỳ về tình hình nhận và sử dụng vốn vay của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam theo chế độ hiện hành.

3/ Hoàn trả vốn cho  Bộ Tài chính.

- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam có trách nhiệm thu nợ của các chủ đầu tư để hoàn trả vốn vay cho  Bộ Tài chính. Số tiền hoàn trả bao gồm: Vốn gốc và lãi vay của nước ngoài, phí vay của Petechim.

- Thời hạn hoàn trả vốn vay của Ngân hàng Đầu tư và phát triển cho  Bộ Tài chính là thời hạn phù hợp với thời hạn trả nợ của chủ đầu tư cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam.

- Trường hợp chủ đầu tư trả nợ trước hạn cho Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam thực hiện trả nợ ngay cho  Bộ Tài chính.

- Thời điểm hoàn trả từng lần không chậm hơn 5 ngày sau khi chủ đầu tư trả nợ cho Ngân hàng.

III/ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHO CHỦ ĐẦU TƯ VAY.

Sau khi xin ý kiến  Bộ Tài chính, và Ngân hàng Nhà nước Việt nam về các điều kiện cho vay và trả nợ, Ngân hàng Đầu tư và phát triển ban hành chế độ về việc cho vay, thu hồi nợ đối với các chủ đầu tư, đảm bảo các nguyên tắc sau:

1/ Chủ đầu tư tuân thủ thủ tục theo trình tự XDCB

2/ Chủ đầu tư cam kết vay nợ, hoàn trả vốn và lãi vay đúng hạn.

3/ Các công trình có kế hoạch đầu tư XDCB do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4/ Lãi suất tiền vay tạm thời quy định gồm:

- Lãi suất và phí ngoài nước theo hợp đồng vay nước ngoài là 0,3%/năm, trong đó:

+ Phí đi vay trả cho Petechim 0,1%/năm

+ Phí cho vay của Ngân hàng Đầu tư và phát triển : 0,2%/năm

Lãi suất vay có thể thay đổi tuỳ thuộc vào lãi suất và phí ngoài nước trong các hợp đồng cụ thể của Petechim vay nước ngoài. Khi có thay đổi,  Bộ Tài chính sẽ thông báo để Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam và chủ đầu tư biết để điều chỉnh.

5/ Thời gian trả nợ: Từ khi công trình (hoặc hạng mục công trình) hoàn thành được đưa vào sản xuất, sử dụng và được quy định cụ thể trong khế ước vay vốn được ký giữa chủ đầu tư và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam.

6/ Khuyến khích các chủ đầu tư tạo nguồn vốn hợp pháp khác để trả nợ trước hạn cho Ngân hàng để Ngân hàng hoàn trả sớm cho NSNN.

IV/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1/ Các khoản tiền  Bộ Tài chính đã cho các chủ đầu tư vay đến thời điểm thực hiện Thông tư này sẽ được xử lý như sau:

- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam nhận nguồn vốn với  Bộ Tài chính.

- Chủ đầu tư nhận nợ với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam.

Việc giao nhận nợ này được lập thành biên bản gồm các bên:  Bộ Tài chính - Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam - Chủ đầu tư.

2/ Đối với các nhu cầu về tiền Việt nam để chi trả các chi phí trong nước của công trình, chủ đầu tư làm việc với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam để vay theo chế độ tín dụng đầu tư hiện hành.

3/ Bộ chủ quản, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện tiến độ đầu tư XDCB, tình hình sử dụng vốn vay theo đúng mục đích, đúng kế hoạch.

 Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt nam kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng vốn vay của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam và các chủ đầu tư. Trường hợp Ngân hàng Đầu tư và phát triển sử dụng vốn vay không đúng với quy định,  Bộ Tài chính sẽ áp dụng biện pháp thu hồi số vốn đã chuyển hoặc tạm dừng chuyển vốn để xử lý.

4/ Hàng năm, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam có trách nhiệm quyết toán với  Bộ Tài chính về số vốn đã nhận, số đã cho vay, số vốn đã hoàn trả (gồm cả gốc và lãi vay theo quy định trên đây) của từng công trình cho đến khi hoàn trả xong nguồn vốn cho  Bộ Tài chính.

5/ Trường hợp Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam không thực hiện được việc hoàn trả lại NSNN số vốn đã nhận với bất kỳ nguyên nhân nào, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam phải báo cáo ngay để  Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý.

V/ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

Thông tư này được thực hiện từ ngày ký và áp dụng cho công trình Đường ống dẫn khí Bạch Hổ - Thủ Đức và công trình Tuốc bin khí Bà Rịa và Đường dây 220 KV Bà Rịa - Long Bình.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các chủ đầu tư, chủ quản đầu tư, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam kịp thời phản ảnh để  Bộ Tài chính thống nhất ý kiến với các cơ quan Nhà nước liên quan giải quyết, không để ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trọng

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.