Sign In

NGHỊ QUYẾT

Về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2011

______________
 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ 21

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 14/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên & Môi trường - Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất;

Sau khi xem xét Tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 30/11/2010 của UBND tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số 61/BC-BKT ngày 10/12/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1. Phê chuẩn giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2011 gồm các nội dung sau:

I. Mục đích, nguyên tắc xây dựng giá các loại đất:

1. Mục đích:

Giá đất làm căn cứ xác định giá trị về đất cho các mục đích: Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi cổ phần hoá; tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước; làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Nguyên tắc xây dựng giá đất:

- Giá đất điều chỉnh so với giá đất năm 2010 của UBND tỉnh phải phù hợp với tình hình biến động giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Bổ sung mới giá đất đô thị cho các đoạn đường, ngõ phố chưa có giá đất.

- Điều chỉnh tăng giá đất đô thị đối với các đoạn đường, ngõ phố được đầu tư nâng cấp, cải tạo mới cho phù hợp với giá thị trường.

- Khi xây dựng giá cho loại đất nào thì áp dụng khung giá đất của chính phủ đối với loại đất đó; Giá đất ở tại thị trấn Sa Pa một số vị trí điều chỉnh tăng 20% so với khung giá của Chính phủ theo quy định tại khoản 5 điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ.CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ; Giá đất ở tại nông thôn khu vực I điều chỉnh tăng so với khung giá của Chính phủ theo quy định tại khoản 10 điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ.CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ.

- Phân vị trí đất đô thị và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Xác định lại chiều sâu thửa đất nhằm phản ánh đúng bản chất giá đất và yếu tố quy hoạch của thửa đất.

- Giá đất ở nông thôn: Không phân vùng mà phân hai khu vực.

+ Khu vực I: Là các vị trí đất ở nông thôn thuộc các thị tứ, trung tâm xã, trung tâm cụm xã đã có tên đường, có giá trong bảng giá đất ở tại đô năm 2010 của tỉnh.

+ Khu vực II: Được xác định theo 3 vị trí (Vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3).

- Giá đất nông nghiệp:

+ Xây dựng giá đất nông nghiệp cho từng vị trí theo đúng quy định của Nhà nước, không xây dựng giá đất theo hạng như bảng giá đất các năm trước.

+ Không phân vùng mà phân vị trí đất theo tiêu thức: Giá đất trồng cây hàng năm xây dựng riêng cho đất trồng lúa và đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm khác, không xây dựng chung cho 03 loại đất như bảng giá đất các năm trước.

- Bản đồ giá đất:

+ Để thuận tiện cho việc áp dụng, tra cứu giá đất, năm 2011 xây dựng mới bản đồ giá đất, bảng giá đất các năm trước chưa thực hiện nội dung này.

+ Bản đồ bảng giá đất xây dựng theo đơn vị hành chính cấp xã, nội dung bản đồ thể hiện đủ về mức giá, loại đường, loại đất, vị trí đất.

+ Mức giá đất thể hiện trên bản đồ bằng thang màu, những khu vực đất lõi chưa được đầu tư xây dựng đường giao thông được thể hiện bằng khoảng giá, loại đất thể hiện trên bản đồ bằng mã loại đất theo quy định của Luật đất đai, các yếu tố địa hình, địa vật thể hiện đầy đủ trên bản đồ, nội dung bản đồ giúp người xem nhận biết được vị trí đất, loại đất, giá đất và các yếu tố thuận lợi, khó khăn có tác động đến giá đất.

II. Tiêu thức xây dựng giá đất

1. Phân loại đô thị: Đất đô thị gồm đất tại thành phố, thị xã, thị trấn, phường.

- Thành phố Lào Cai xếp đô thị loại III.

- Các thị trấn xếp đô thị loại V.

- Riêng thị trấn Sa Pa là đô thị loại V đặc biệt.

- Xã Si Ma Cai chưa được xếp loại đô thị, nhưng là trung tâm huyện nên xếp đô thị loại V.

2. Phân loại đường:

- Giá đất ở tại đô thị và giá đất ở tại nông thôn khu vực I xác định theo từng loại đường, đoạn phố, ngõ phố; đường xếp theo thứ tự từ I trở đi, đường loại I có giá trị sinh lời lớn nhất, có điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thuận lợi nhất, có mức giá cao nhất, tiếp theo sau là đường loại II, III, IV.... tương ứng với mức giá thấp dần.

3. Phân khu vực đất ở tại nông thôn:

- Khu vực I: Gồm các thị tứ, trung tâm xã, trung tâm cụm xã, ven đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, các đầu mối giao thông đã có tên đường, có giá đất trong bảng giá đất đô thị năm 2010 của tỉnh, hoặc các nơi đã được đầu tư xây dựng đường có thể phân loại đường và xây dựng mức giá tương ứng với loại đường

- Khu vực II: Là những vị trí còn lại trên địa bàn xã.

4. Phân vị trí:

STT

Loại đất, vị trí

Tiêu thức xác định vị trí

I

Đất ở tại đô thị

 

1

Vị trí 1

Gồm các thửa đất có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, có ít nhất một cạnh tiếp giáp với cạnh đường phố (mặt tiền), có chiều sâu theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2

Vị trí 2

Tiếp theo sau vị trí 1 với chiều sâu 10 m.

3

Vị trí 3

Tiếp theo sau vị trí 2 với chiều sâu 10 m.

4

Vị trí 4

Chiều sâu tiếp theo sau vị trí 3.

II

Đất ở tại nông thôn

 

A

Khu vực I

 

1

Vị trí 1

Gồm các thửa đất có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, có ít nhất một cạnh tiếp giáp với cạnh đường (mặt tiền), có chiều sâu theo quy hoạch được cấp cú thẩm quyền phờ duyệt.

2

Vị trí 2

Tiếp theo sau vị trớ 1 với chiều sõu 10 m .

3

Vị trí 3

Tiếp theo sau vị trí 2 với chiều sâu 10 m.

4

Vị trí 4

Chiều sâu tiếp theo sau vị trí 3.

B

Khu vực II

 

1

Vị trí 1

Đất có mức giá chuyển nhượng cao nhất tại khu vực II, có các điều kiện về sinh lời, kết cấu hạ tầng .... thuận lợi nhất; đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường giao thông liên xã, liên thôn; giáp với khu vực trung tâm xã hoặc cụm xã, thị tứ (gần UBND xã, trường học, chợ, trạm y tế), gần khu thương mại và du lịch, khu du lịch, khu công nghiệp, hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng gần đầu mối giao thông hoặc gần chợ nông thôn.

2

Vị trí 2

Đất liền kề vị trí 1, có mức giá chuyển nhượng, các điều kiện về sinh lời, kết cấu hạ tầng .... kém thuận lợi hơn vị trí 1.

3

Vị trí 3

Gồm những vị trí còn lại.

III

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

 

1

Vị trí 1

Gồm các thửa đất có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, có ít nhất một cạnh tiếp giáp với cạnh đường (mặt tiền), cú chiều sâu theo quy hoạch được cấp cú thẩm quyền phờ duyệt.

2

Vị trí 2

Tiếp theo sau vị trí 1 với chiều sâu 50 m.

3

Vị trí 3

Tiếp theo sau vị trớ 2.

IV

Đất trồng lúa

 

1

Vị trí 1

Đất trồng lúa nước 2 vụ nằm trong địa giới hành chính phường, thị trấn.

2

Vị trí 2

- Đất trồng lúa nước 2 vụ nằm trong địa giới hành chính xã.

- Đất trồng lúa nước 1 vụ nằm trong địa giới hành chính phường, thị trấn.

3

Vị trí 3

Các vị trí còn lại.

V

Đất nuôi trồng thủy sản

 

1

Vị trí 1

Đất nuôi trồng thủy sản nằm trong địa giới hành chính phường, thị trấn.

2

Vị trí 2

Đất nuôi trồng thủy sản còn lại.

VI

Đất trồng cây hàng năm khác

 

1

Vị trí 1

Đất trồng cây hàng năm khác nằm trong địa giới hành chính phường, thị trấn(trừ đất bãi bồi ven sông suối bán ngập nước).

2

Vị trí 2

Đất trồng cây hàng năm khác nằm trong địa giới hành chính xã(trừ đất bãi bồi ven sông suối bán ngập nước).

3

Vị trí 3

Đất trồng cây hàng năm khác tại các bãi bồi ven sông suối bán ngập nước, các vị trí còn lại.

VII

Đất trồng cây lâu năm

 

1

Vị trí 1

Đất trồng cây lâu năm nằm trong địa giới hành chính phường, thị trấn.

2

Vị trí 2

- Đất trồng cây lâu năm cách trung tâm xã, trung tâm cụm xã trong vòng bán kính 100m(lấy trụ sở UBND xã làm mốc xác định trung tâm xã, trung tâm cụm xã).

- Đất trồng cây lâu năm ven đường quốc lộ, tỉnh lộ (chiều sâu tính từ chỉ giới đường đỏ đến 100m).

3

Vị trí 3

Các vị trí còn lại

VIII

Đất rừng sản xuất

 

1

Vị trí 1

Đất có rừng nằm trong địa giới hành chính phường, thị trấn.

2

Vị trí 2

Đất có rừng còn lại

3

Vị trí 3

Đất không có rừng (Trừ đất có rừng vừa khai thác xong)

5. Chênh lệch giá đất

a) Đất ở tại đô thị:

Hệ số giá đất của từng vị trí được xác định như sau:

- Vị trí 1: Hệ số 1;

- Vị trí 2: Tính bằng 0,8 so với vị trí 1;

- Vị trí 3: Tính bằng 0,65 so với vị trí 1;

- Vị trí 4: Tính bằng 0,4 so với vị trí 1.

b) Đất ở tại nông thôn khu vực I:

Hệ số giá đất của từng vị trí được xác định như sau:

- Vị trí 1: Hệ số 1;

- Vị trí 2: Tính bằng 0,8 so với vị trí 1;

- Vị trí 3: Tính bằng 0,65 so với vị trí 1;

- Vị trí 4: Tính bằng 0,4 so với vị trí 1.

c) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:

Hệ số giá đất của từng vị trí được xác định như sau:

- Vị trí 1: Hệ số 1;

- Vị trí 2: tính bằng 0,45 so với vị trí 1;

- Vị trí 3: tính bằng 0,3 so với vị trí 1.

III. Giá đất ở tại đô thị:

1. Xác định vị trí và giá đất của từng vị trí:

a) Trong cùng một thửa đất có ít nhất một chiều bám cạnh đường phố (mặt tiền) thì các vị trí đất được xác định như sau:

- Vị trí 1 được tính từ chỉ giới đường đỏ có chiều sâu theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Vị trí 2 tiếp theo sau vị trí 1 với chiều sâu 10 m;

- Vị trí 3 tiếp theo sau vị trí 2 với chiều sâu 10 m;

- Vị trí 4 chiều sâu tiếp theo sau vị trí 3.

b) Hệ số giá đất của từng vị trí được xác định như sau:

- Vị trí 1: Hệ số 1;

- Vị trí 2: tính bằng 0,8 so với vị trí 1;

- Vị trí 3: tính bằng 0,65 so với vị trí 1;

- Vị trí 4: tính bằng 0,4 so với vị trí 1.

2. Giá đất ở:

- Tổng số đoạn đường, ngõ phố: 1079;

- Số đoạn đường, ngõ phố giữ nguyên giá đất như năm 2010: 152;

- Số đoạn đường, ngõ phố tăng giá: 887;

- Số đoạn đường, ngõ phố giảm giá: 0;

- Số đoạn đường, ngõ phố bổ sung mới: 40.

 (có biểu chi tiết kèm theo)

IV. Giá đất ở tại nông thôn:

1. Giá đất ở:

a) Giá đất khu vực I:

Xây dựng giá đất chi tiết cho từng loại đường.

b) Giá đất khu vực II:

Xây dựng mức giá chi tiết cho từng huyện.

2. Phân vị trí đất ở:

Chuyển từ phân khu vực đất ở tại nông thôn của năm 2010 sang phân vị trí đất ở tại nông thôn, kết hợp điều chỉnh một số vị trí đất ở nông thôn cho phù hợp theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố.

V. Giá đất nông nghiệp:

1. Giá đất:

Điều chỉnh tăng từ 20% đến 30% so với mức giá đất năm 2010 do UBND tỉnh quy định.

2. Phân vị trí đất nông nghiệp:

Chuyển từ phân hạng đất sang phân vị trí đất theo tiêu thức cụ thể trên cơ sở điều tra dã ngoại xác định rõ vị trí, loại đất ngoài thực địa và trên bản đồ.

VI. Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất làm mặt bằng sản xuất, đất xây dựng trụ sở giao dịch, đất làm cửa hàng kinh doanh, đất xây dựng nhà hàng, khách sạn ... của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.

- Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp vị trí 1 được tính bằng 70% giá đất ở vị trí 1 cùng loại, giá đất các vị trí tiếp theo tính theo hệ số và vị trí quy định cho đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

- Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại trên địa bàn thành phố Lào Cai xây dựng một biểu riêng.

VII. Giá đất phi nông nghiệp khác:

Giá đất phi nông nghiệp khác tính như đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

VIII. Gía đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng:

Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất liền kề đã có trong bảng giá đất của tỉnh để quyết định cụ thể cho từng dự án.

IX. Gía đất chưa sử dụng:

Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây), khi cần định mức giá, ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá của các loại đất liền kề đã có trong bảng giá đất để quyết định mức giá đất cụ thể.

X. Gía đất giáp danh:

Các khu vực đất giáp ranh có giá trị chênh lệch khác nhau, ở vị trí giáp ranh được tính giá bình quân giữa giá đất cao và giá đất thấp theo mốc giáp ranh giá đất cao xuống giá đất thấp với khoảng cách cụ thể như sau:

- 50m đôí với đất đô thị (đoạn đường chuyển tiếp được tính cho cả trục đường có địa giới hành chính khác nhau).

- 150m đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn giữa các khu vực.

- 200m đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn trong nội huyện.

- 300m đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn giữa các huyện.

Điều 2. Hội đồng nhân dân giao cho

1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết, công bố Bảng giá các loại đất năm 2011 theo phụ lục đính kèm. Trường hợp năm 2011 cần phải điều chỉnh, bổ sung Bảng giá đất thì UBND tỉnh xây dựng phương án điều chỉnh xin ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.

2. Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị Quyết này được HĐND tỉnh Lào Cai khoá XIII - Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 17 tháng 12 năm 2010 và có hiệu sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Sùng Chúng