THÔNG TƯ LIÊN BỘ
Hướng dẫn việc sử dụng ngoại tệ tự có và viện trợ của ngành đại học, THCN và dạy nghề
______________________
Thi hành Quyết định số 201/CT ngày 22/07/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về cho phép ngành Đại học , THCN và DN sử dụng toàn bộ ngoại tệ tự có và viện trợ , Liên Bộ Đại học , THCN, và DN - Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau :
I. Những quy định chung :
1. Ngành Đại học , THCN và DN được phép sử dụng toàn bộ ngoại tệ có và viện trợ (bao gồm tiền và séc ngoại tệ ) để đầu tư mưa sắm trang thiết bị dùng trong công tác đào tạo, thực tập , lao động sản xuất và nghiên cứu khoa học , dùng vào việc trang bị mới trang bị lại , xây dựng và sửa chữa nâng cấp cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học của ngành . Số ngoại tệ này không trừ vào ngoại tệ để thực hiệncác hiệp định về đào tạo và nghiên cứu khoa học với nước ngoài (như đào tạo lưu học sinh , thực tập sinh , nghiên cứu sinh..) cấp cho Bộ Đại học , THCN và DN hàng năm.
2. Bộ Đại chọ , THCN và DN có quyền điều hòa số ngoại tệ được phép sử dụng giữa các đơn vị trực thuộc , để giúp các cơ sở thực hiện nhiệm vụ về đào tạo lao động sản xuất và nghiên cứu khoa học.
3. Toàn bộ số ngoại tệ tự có và viện trợ của ngành Đại học , THCN và DN được phép sử dụng phải được thể hiện đầy đủ vào ngân sách Nhà nước , khi sử dụng phải lập dự toán thu chi và thực hiện chế độ báo cáo quyết toán như nguồn kinh phí của Ngân sách Nhà nước cấp theo định ký (quý , năm).
II. Quy định cụ thể về quản lý và sử dụng ngoại tệ tự có và viện trợ.
1. Nguồn ngoại tệ đựơc phép sử dụng của ngành Đại học , THCN và DN theo quyết định số 201/CT ngày 22/7/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bao gồm :
a/ Tiền đóng góp của chuyên gia (gồm tiền địa phương và ngoại tệ chuyển đổi) do Bộ Đại học ,THCN và DN cử đi. Trường hợp nước ta phải dành một phần lương chuyên gia để trả nợ cho nước sở tại thì Bộ Đại hcọ , THCN và DN chỉ được hửwong phần còn lại sau khi trừ số tiền trả nợ.
b/ Tiền thu được do phía bạn trả và tiền đóng góp của học sinh học nghề và thực tập sinh nâng cao tay nghề có thu nhập.
c/ Tiền thu từ các đề tài hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tề trong đào tạo va nghiên cứu khoa học. Các khoản ngoại tệ bằng tiền mặt hoặc séc trả cho các nhà khoa học thuộc ngành giáo dục đào tạo được quy định tại công văn số 3157/V7 ngày 18/7/1989 của Hội đồng Bộ trưởng.
d/ Các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế cho các chương trình , hội thảo quốc tế , các lớp đào tạo tại Việt nam.
đ/ Các nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế , quốc gia và các tổ chức phi chính phủ , các cá nhân , các hội Việt kiều Hội thể thao sinh viên quốc tế...
2. Tùy tính chất của từng nguồn ngoại tệ nói trên sẽ được quản lý và sử dụng như sau :
a/ Toàn bộ số ngoại tệ tự có và viện trợ của Bộ Đại học , THCN và DN gửi vào tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng ngoại thương Việt nam và được hạch toán theo nguyên tệ.
b/ Quản lý và sử dụng nguồn ngoại tệ này phải đúng với điều lệ quản lý ngoại hối của Nhà nước. Trong sử dụng phải ưu tiên cho nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại dùng vào việc đào tạo và nghiên cứu khoa học. Nếu có nhu cầu mua máy móc thiết bị vật liệu trong nước hoặc chi phí bằng tiền Việt nam cho các hoạt động của ngành mà ngân sách Nhà nước chưa đáp ứng được thì Bộ Đại học , THCN và DN có thể bán ngoại tệ cho quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước theo tỷ giá mua bán của ngân hàng ngoại thương Việt nam , lấy tiền Việt nam để chi dùng cho các hoạt động này.
c/ Các đơn vị thuộc ngành Đại học , THCN và DN được nhận số ngoại tệ tự có và viện trợ (bằng nguyên tệ hoặc tiền Việt nam từ Bộ Đại học , THCN và DN phải thực hiện hạch toán , quản lý theo các chế độ hiện hành và báo cáo quyết toán định kỳ cho Bộ Đại học , THCN và DN như nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp.)
III. Điều khoản thi hành :
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong qúa trình thực hiện có khó khăn vướng mắc gì , đề nghị các cơ sở phản ánh về Bộ Đại học , THCN và DN để Bộ hoặc Liên Bộ xem xét giải quyết.