• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 01/09/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2021
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Số: 04/2012/UBTVQH13
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2012

PHÁP LỆNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng

_________________________

 

Căn cHiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bsung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội khóa XIll về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 và điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011;

y ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đi, bsung một s điu của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng s 26/2005/PL-UBTVQH11 đã được sửa đi, bsung theo Pháp lệnh sửa đi, bsung một sđiều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 35/2007/PL-UBTVQH11.

Điều 1.

Sửa đổi, b sung một số điu của Pháp lệnh ưu đãi người có công vi cách mạng:

1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đi, b sung như sau:

“1. Người có công với cách mạng:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Liệt sĩ;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thi kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, người hưng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo v Tquốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.”

2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 4

Người có công với cách mạng và thân nhân được Nhà nước, xã hội quan tâm chăm sóc, giúp đvà tuỳ từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:

1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;

2. Bảo hiểm y tế;

3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;

4. Nhà nước có chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ có khó khăn về nhà và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình người có công với cách mạng;

5. Được ưu tiên trong tuyn sinh, tạo việc làm; được hỗ trợ để theo học tại cơ sgiáo dục thuộc hệ thng giáo dục quc dân đến trình độ đại học;

6. Chính phủ quy định cụ thể thời điểm hưởng, mức hưng và các chế độ ưu đãi tại Điều này.”

3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7

Chế độ ưu dãi đi với người có công với cách mạng và thân nhân được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

1. Người có công với cách mạng thuộc hai đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 trở lên đượcng trợ cấp, phụ cấp đối với từng đi tượng, các chế độ khác được hưởng mức ưu đãi của một đối tượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 5 Điều 26 và khoản 5 Điều 33 của Pháp lệnh này;

2. Người có công với cách mạng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng theo chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Trường hợp người có công với cách mạng thuộc hai đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất ca một đối tượng.

Trường hợp thân nhân hưng trợ cấp tiền tuất ca hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên mà thuộc diện được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưng hàng tháng thì được hưng thêm một suất trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;

3. Người có công với cách mạng, thân nhân quy định tại điểm e khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 ca Pháp lệnh này chết thì người tổ chức mai táng được nhn mai táng phí theo mức quy định của pháp luật về bảo him xã hội.

Trưng hợp các đối tượng quy định tại khon này đồng thời là đối tượng điu chnh ca Luật bo hiểm xã hội thì mai táng phí do Bảo hiểm xã hội chi trả.”

4. Điều 9 được sửa đi, b sung như sau:

“Điều 9

1. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thm quyền công nhận đã tham gia tchức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.

2. Các chế độ ưu đãi đối với ngưi hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 bao gồm:

a) Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng;

b) Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;

c) Cấp tiền mua báo Nhân dân; được tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp;

d) Được Nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người.

3. Các chế độ ưu đãi khi người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này mà chết thì người tổ chức mai ng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưng một khoản trợ cp;

b) Người hoạt động cách mạng (trước ngày 02 tháng 01 năm 1945 đã chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con dưới 18 tui hoặc tđủ 18 tui trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưng trcấp tiền tuất hàng tháng.

Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng sống cô đơn không nơi nương tựa, con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tui hoặc từ đủ 18 tui trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưng hàng tháng;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tui đến dưới 18 tuổi hoặc t đ18 tuổi trlên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc bit nặng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.

4. Con ca người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đượcng chế độ ưu tiên, hỗ tr quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.

5. Chính ph quy định cụ thể điu kiện, tiêu chuẩn xác nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.”

5. Điều 10 được sửa đổi, b sung như sau:

“Điều 10

1. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tchức có thẩm quyền công nhn đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thóat ly hoạt động cách mạng ktừ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khi nghĩa tháng Tám năm 1945.

2. Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khi nghĩa tháng Tám năm 1945 bao gồm:

a) Trợ cấp hàng tháng;

b) Bảo him y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cn thiết;

c) Cấp tiền mua báo Nhân dân; được tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp;

d) Htrợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước và địa phương.

3. Các chế độ ưu đãi khi người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chết bao gồm:

a) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khon 2 Điều này mà chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưng một khoản trợ cấp;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đã chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều này thì thân nhân được hưng trợ cấp một lần;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con dưới 18 tui hoặc từ đủ 18 tui trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưng trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng sống cô đơn không nơi nương tựa, con m côi cả cha mẹ dưới 18 tui hoặc từ đủ 18 tui trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tui hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.

4. Con ca người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khi nghĩa tháng Tám năm 1945 được hưng chế độ ưu tiên hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 ca Pháp lệnh này.

5. Người đã được công nhn và hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này thì không thuộc đi tượng áp dụng ca Điều này.

6. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.”

6. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng gii phóng dân tộc, bo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích ca Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng Bng "Tquốc ghi công" thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;

b) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;

c) Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đu tranh hoặc thực hiện chtrương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;

d) Làm nghĩa vụ quốc tế;

đ) Đấu tranh chống tội phạm;

e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy him phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản ca Nhà nước và nhân dân;

g) Do m đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

h) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;

i) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính cht nguy him;

k) Thương binh hoặc ngưi hưng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điu 19 của Pháp lnh này chết vì vết thương tái phát;

I) Người mất tin, mất tích trong các trường hợp quy định tại các đim a, b, c, d, đ, e và g khoản này.”

7. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, b sung như sau:

“2. Chính phủ quy định việc thông tin, tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính, qun lý, chăm sóc, giữ gìn, thăm viếng và di chuyn phần mộ liệt sĩ; xây dựng, quản lý nghĩa trang, đài tưởng niệm, đền thờ, bia ghi tên liệt sĩ; thông báo cho Ủy ban nhân dân và gia đình liệt sĩ biết về phần mộ liệt sĩ.”

8. Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân lit sĩ bao gồm:

a) Trợ cp tiền tuất một lần khi báo t;

a) Trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo các mức thân nhân của một liệt sĩ, thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưng khi liệt sĩ còn nhỏ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, con liệt sĩ dưới 18 tui hoặc từ đủ 18 tui trlên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.

Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưng khi liệt sĩ còn nh, vợ hoặc chồng liệt sĩ cô đơn không nơi nương tựa, con liệt sĩ mồ côi cả cha mẹ quy định tại điểm này thì được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng;

c) Khi báo tử, liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại khoản 1 Điều này thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng "Tổ quốc ghi công" được hưng khoản trợ cấp tiền tuất một lần như đối với thân nhân liệt sĩ;

đ) Liệt sĩ không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người được giao thờ cúng liệt sĩ được hưng trợ cấp mỗi năm một lần;

đ) Thân nhân liệt sĩ được Nhà nước mua bo hiểm y tế; được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này;

e) Cha đẻ, mẹ đẻ; người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; vợ hoặc chồng; con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được điều dưỡng phục hồi sức khe hai năm một lần.

Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chcó một con mà người con đó là liệt sĩ hoặc cha đẻ, m đcó hai con là liệt sĩ trlên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;

g) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cn thiết căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước; khi chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưng một khoản trợ cấp;

h) Con liệt sĩ được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.”

9. Điu 15 được sửa đổi, b sung như sau:

"Điều 15

1. Các chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm:

a) Các chế độ ưu đãi đi với thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh này;

b) Phụ cấp hàng tháng;

c) Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;

d) Điều dưng phục hồi sức khỏe hàng năm;

đ) Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 ca Pháp lệnh này.

2. Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.”

10. Điều 17 được sửa đi, b sung như sau:

“Điều 17

Các chế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến bao gồm:

1. Trợ cấp hàng tháng;

2. Bo him y tế; điều dưỡng phục hồi sức khohai năm một lần; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chnh hình cn thiết;

3. Hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 ca Pháp lệnh này;

4. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước bin, vay vn ưu đãi đsản xuất theo quy định ca pháp luật; được hỗ trợ về nhà quy định tại khoản 4 Điu 4 ca Pháp lệnh này; khi chết thì người tchức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưng một khoản trợ cp.”

11. Điều 18 được sửa đổi, b sung như sau:

iều 18

1. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thân nhân được hưởng trợ cấp một ln.

2. Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chng; con từ đ 6 tui đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trlên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kkháng chiến được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.

3. Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được hưng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.”

12. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 19

1. Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;

b) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể;

c) Làm nghĩa vụ quốc tế;

d) Đấu tranh chống tội phạm;

đ) Dũng cảm thực hiện công việc cp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;

e) Làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

g) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt lit sĩ do cơ quan có thẩm quyn giao;

h) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy him.

2. Người hưng chính sách như thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21 % trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh".

3. Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% tr lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.

4. Thương binh, người hưng chính sách như thương binh và thương binh loại B quy định tại Điều này được gọi chung là thương binh.

5. Thương binh có vết thương đặc biệt tái phát được khám và giám định lại tỷ lệ suy giảm khả năng lao động theo quy định của Chính phủ.”

13. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung, như sau:

“Điều 20

Các chế độ ưu đãi đối với thương binh bao gm:

1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy gim khả năng lao động và loại thương binh;

2. Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cvào thương tật của tng ngưi và khnăng của Nhà nước;

3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một ln; trường hợp thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trlên được dưỡng phục hồi sức khỏe ng năm;

4. Được hưng chế độ ưu tiên, hỗ trquy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này; căn cứ vào thương tật và trình độ nghề nghiệp được tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;

5. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước bin, vay vốn ưu đãi đsản xuất, được miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.”

14. Điều 21 được sửa đi, b sung như sau:

“Điều 21

1. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống gia đình được trợ cấp người phục vụ.

Người phc vụ thương binh quy định tại khoản này được Nhà nước mua bo hiểm y tế.

2. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được Nhà nước mua bảo hiểm y tế cho cha đẻ, mẹ đ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tui đến dưới 18 tui hoặc từ đ 18 tui trlên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.

3. Khi thương binh chết thì người tchức mai táng được nhn mai táng phí, thân nhân được hưng một khoản trợ cấp.

4. Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tui trlên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc t đ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưng trợ cấp tiền tuất hàng tháng;

b) Cha đ, mẹ đẻ; vợ hoặc chng từ đủ 60 tui trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nsống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đ 18 tui trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng và trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

5. Con của thương binh được hưng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.”

15. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23

1. Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bnh làm suy gim khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh" thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;

b) Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ mười lăm tháng tr lên;

c) Hoạt động địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa đmười lăm tháng nhưng đã có đủ mười năm trlên công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

d) Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ mười lăm năm nhưng không đủ điều kiện hưng chế độ hưu trí;

đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;

e) Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;

g) Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thm quyền giao.

2. Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994.

3. Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh khi thực hiện nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này đã xuất ngũ về gia đình, nay bị rối loạn tâm thần có liên quan đến bệnh cũ làm suy giảm khả năng lao động từ 61 % tr lên."

16. Điều 24 được sửa đổi, b sung như sau:

“Điều 24

Các chế độ ưu đãi đối với bệnh binh bao gồm:

1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động;

2. Bảo him y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn c vào tình trạng bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà nước;

3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;

4. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi (để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trvề nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.

17. Điều 25 được sa đi, b sung như sau:

"Điều 25

1. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống gia đình được trợ cấp người phục vụ.

Người phục vụ bệnh binh quy định tại khoản này được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.

2. Bệnh binh suy gim khả năng lao động t61% trở lên được Nhà nước mua bảo him y tế cho cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đ6 tuổi đến dưới 18 tui hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.

3. Khi bệnh binh chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khon trợ cấp.

4. Bệnh binh suy giảm kh năng lao động từ 61% trlên chết thì thân nhân được trợ cp tiền tuất như sau:

a) Cha đ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đ 60 tui trở lên đối vi nam, từ đủ 55 tui trlên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tui trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưng trợ cp tiền tuất hàng tháng;

b) Cha đ, mẹ đẻ; vợ hoặc chng từ đ 60 tui trở lên đối với nam, từ đủ 55 tui trở lên đối với nữ sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưng trợ cấp tiền tuất hàng tháng và trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.

5. Con của bệnh binh được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.”

18. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26

1. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học và do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp sau đây:

a) Mc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% tr lên;

b) Vô sinh;

c) Sinh con dị dạng, dị tật.

2. Chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học như sau:

a) Người thuộc trường hợp quy định tại đim a khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%, từ 61% đến 80% và từ 81% trở lên;

b) Người thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này mà không mắc bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc mắc bệnh với mức độ suy giảm khả năng lao động dưới 61% thì được hưởng trợ cp hàng tháng như người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60%; trường hợp mc bệnh với mức độ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưng trợ cấp hàng tháng tương ứng với mức độ suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%, từ 81% trlên quy định tại điểm a khoản này.

3. Các chế độ ưu đãi khác đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bao gm:

a) Bo him y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chnh hình căn cứ vào tình trạng bệnh tật của tng người và khả năng của Nhà nước;

b) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;

c) Người suy giảm khả năng lao động từ 81% trlên được hưởng phụ cấp hàng tháng, nếu sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.

Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học quy định tại điểm này được Nhà nước mua bảo him y tế;

d) Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước bin, vay vốn ưu đãi đsản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật, được hỗ trợ về nhà quy định tại khon 4 Điều 4 của Pháp lệnh này;

đ) Khi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưng một khoản trợ cấp.

4. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưng trợ cấp tiền tuất như đối với thân nhân của bệnh binh.

5. Người đủ điu kiện công nhận và hưng chế độ ưu đãi quy định tại Điều này và Điều 24 của Pháp lệnh này được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng như sau:

a) Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do nhiễm chất độc hóa học được khám giám định tng hợp đhưởng trợ cấp hàng tháng tương ứng với mức độ suy giảm khả năng lao động;

b) Bệnh binh thuộc trường hợp quy định tại đim b hoặc điểm c khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp hàng tháng đối với bệnh binh và trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy gim khả năng lao động từ 41% đến 60%;

c) Bệnh binh mắc thêm bệnh quy định tại đim a khoản 1 Điều này do nhiễm chất độc hóa học và thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc đim c khoản 1 Điều này được chọn hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại điểm a hoặc đim b khoản này.”

19. Điều 27 được sửa đổi, b sung như sau:

“Điều 27

1. Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bao gồm:

a) Con đẻ bị dị dạng, dị tật do hậu qucủa chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt được hưởng trợ cấp hàng tháng; được Nhà nước mua bảo hiểm y tế, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật;

b) Cha đ, mẹ đẻ; vhoặc chồng; con từ đủ 6 tui đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy gim khả năng lao động từ 61% trở lên được Nhà nước mua bảo hiểm y tế;

c) Con được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.

2. Khi con đcủa người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưng trợ cấp hàng tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí.'’

20. Điều 29 được sửa đi, b sung như sau:

“Điều 29

1. Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày bao gồm:

a) Tặng Kỷ niệm chương;

b) Trcấp hàng tháng;

c) Bo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một ln; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào tình trạng bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà nước.

2. Khi người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết thì người tổ chức mai táng được nhn mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.

3. Trường hợp người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đã chết mà chưa được hưng chế độ ưu đãi người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị dịch bắt tù, đày thì thân nhân được hưởng trợ cấp một ln.”

21. Bsung Điều 34a vào sau Điều 34 như sau:

“Điều 34a

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:

1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyn ban hành hoặc ban hành theo thm quyền văn bản quy phạm pháp luật về người có công với cách mạng;

2. Quy hoạch, tổ chức quản lý hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng;

3. Quy hoạch, hướng dẫn thực hiện quy hoạch các công trình ghi công liệt sĩ; quy định về công tác quản lý các công trình ghi công liệt sĩ;

4. Hướng dẫn, chđạo công tác tiếp nhn hài cốt liệt sĩ, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin và thông tin về mộ liệt sĩ;

5. Ch trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa, quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; tuyên truyền, vận động, tổng kết, đánh giá, nhân rộng điển hình tiên tiến và công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực người có công với cách mạng;

6. Chtrì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định chế độ, định mức, phương thức trang cấp dụng cụ chnh hình và phương tiện trợ giúp cho người có công với cách mạng;

7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng;

8. Thực hiện hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng;

9. Thực hiện công tác thống kê về người có công với cách mạng.'’

22. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 35

1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác xác minh, cung cấp thông tin, tổ chức tìm kiếm, quy tp hài cốt liệt sĩ trong và ngoài nước; ban hành theo thm quyền và tổ chc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý theo quy định của Pháp lệnh này.

2. Bộ Công an ban hành theo thm quyền và tổ chức thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Công an trực tiếp quản lý theo quy định của Pháp lệnh này.

23. Điều 40 được sửa đi, bổ sung như sau:

"Điều 40

Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:

1. Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy chế chuyên môn, kỹ thuật bảo đảm việc xác nhận, giám định sức khỏe đối với thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đcủa người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm y tế đi với người có công với cách mạng;

2. Tổ chức khám, giám định đối với thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con đcủa người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bdị dạng, dị tật.”

Điều 2.

Thay cụm từ “Anh hùng Lao động" tại Mục 5 Chương IIĐiều 16 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng bng cụm từ “Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến”.

Điều 3.

1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.

2. Thi đim thực hiện quy định về các chế độ ưu đãi bsung đối với người có công với cách mạng và thân nhân theo quy định của Pháp lệnh này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, trừ các trường hp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

3. Trcấp hàng tháng đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bt tù đày; trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khnăng lao động từ 81 % trở lên được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2012.

4. Chế độ trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được thực hiện như sau:

a) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận trước ngày 01 tháng 9 năm 2012, hưng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm kh năng lao động từ 81% trở lên thì tiếp tục hưởng chế độ hiện hưng.

Người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động dưới 81% thì tiếp tục hưởng chế độ cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 và được chuyn sang hưng trợ cấp của người suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

Trường hợp người đã được chuyn sang hưởng trợ cấp của người suy giảm khả năng lao động t41% đến 60% mà có yêu cu thì có thể được giám định lại và được hưởng trợ cp tương ứng với mức độ suy giảm khả năng lao động theo kết quả giám định;

b) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được công nhận từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 được hưng chế độ trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh này;

c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chtrì, phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn việc xác định, chuyn đổi mức trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

5. Pháp lệnh sửa đi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 35/2007/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.

6. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.

 

TM. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

Chủ tịch Quốc hội

(Đã ký)

 

Nguyễn Sinh Hùng

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.