• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/12/2014
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: 28/2014/TT-BKHCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014

THÔNG TƯ

Quy định việc xét duyệt, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ được

hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và

công nghệ thuộc Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm quốc gia

___________________

 

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định việc xét duyệt, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm quốc gia.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định việc xét duyệt, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) thuộc Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm quốc gia (sau đây viết tắt là Dự án đầu tư SPQG).

Các dự án đầu tư nâng cao tiềm lực KH&CN phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách chi đầu tư phát triển không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

2. Thông tư này áp dụng với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý và thực hiện nhiệm vụ được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN thuộc Dự án đầu tư SPQG của Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhiệm vụ được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN thuộc Dự án đầu tư SPQG (sau đây viết tắt là nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG) là việc nghiên cứu ứng dụng các kết quả của nhiệm vụ KH&CN hoặc tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến từ các nguồn khác nhằm làm chủ, hoàn thiện và ổn định công nghệ để sản xuất SPQG, bao gồm các loại hình sau đây:

a) Chuyển giao công nghệ sản xuất SPQG: tiếp nhận chuyển giao bí quyết kỹ thuật; phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; mua sắm, nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên dụng trong nước chưa sản xuất được phục vụ nghiên cứu công nghệ sản xuất SPQG;

b) Ứng dụng công nghệ sản xuất SPQG: hoàn thiện quy trình công nghệ, giải pháp KH&CN; xây dựng các phần mềm máy tính; thử nghiệm, phân tích, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm; sản xuất lô số không.

2. Lô số không là lô sản phẩm được sản xuất thử trên hệ thống thiết bị, dây chuyền công nghệ đã được hoàn thiện (đối với các sản phẩm sản xuất theo phương thức công nghiệp) hoặc mô hình sản xuất thí điểm, thử nghiệm (đối với các sản phẩm sản xuất theo phương thức khác) nhằm ổn định công nghệ, quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt.

3. Đơn vị quản lý SPQG là đơn vị có chức năng quản lý nhà nước của Cơ quan chủ quản SPQG được Thủ trưởng Cơ quan chủ quản SPQG giao trách nhiệm quản lý các đề án, dự án phát triển SPQG.

Vụ KH&CN các ngành kinh tế - kỹ thuật thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (Bộ KH&CN) là đơn vị đầu mối quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020, đồng thời là Đơn vị quản lý SPQG của Bộ KH&CN.

Điều 3. Áp dụng văn bản pháp luật

1. Cơ chế phối hợp giữa Bộ KH&CN, Cơ quan chủ quản SPQG, Ban chủ nhiệm chương trình, Đơn vị quản lý SPQG, tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG, giám đốc Dự án đầu tư SPQG, chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xét duyệt, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển SPQG đến năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ và các văn bản khác có liên quan.

2. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của các hội đồng xét duyệt và hội đồng thẩm định quy định tại Điều 7 và Điều 11 của Thông tư này được áp dụng theo Điều 10 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

3. Tư vấn độc lập: quy định về chuyên gia tư vấn độc lập, thủ tục lấy ý kiến và trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập được áp dụng theo Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Chương II

XÉT DUYỆT NHIỆM VỤ THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 SẢN XUẤT SẢN PHẨM QUỐC GIA

Điều 4. Yêu cầu đối với Dự án đầu tư SPQG được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN

1. Dự án đầu tư SPQG (bao gồm cả dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng) được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN phải có xuất xứ từ kết quả của nhiệm vụ KH&CN hoặc tiếp nhận công nghệ chuyển giao từ các nguồn trong và ngoài nước để sản xuất SPQG trong khuôn khổ Đề án khung phát triển SPQG đã được phê duyệt.

2. Trình tự, thủ tục đầu tư của Dự án đầu tư SPQG được thực hiện theo Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Việc thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định và giám định công nghệ của Dự án đầu tư SPQG được thực hiện theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

4. Nội dung đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN cho các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG không được trùng lặp với các nội dung của dự án KH&CN phát triển SPQG hoặc nhiệm vụ KH&CN khác đã được hỗ trợ từ nguồn ngân sách.

Điều 5. Hồ sơ đăng ký xét duyệt

1. Tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG lập hồ sơ đăng ký xét duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, thẩm định và phê duyệt kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trước khi tiến hành thủ tục đầu tư.

2. Hồ sơ đăng ký xét duyệt gồm các tài liệu sau:

a) 01 Đơn đăng ký của tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG theo mẫu A1-ĐK-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;

b) 01 bản chính Thuyết minh về Dự án đầu tư SPQG theo mẫu A2-TMDA-DAĐT-SPQG và bản chính các Thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG theo mẫu A3-TMNV-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;

c) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của Dự án đầu tư SPQG và các văn bản pháp lý có liên quan (nếu có);

d) Báo cáo kết quả thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định và giám định công nghệ của dự án theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

đ) Bản sao có chứng thực của 01 trong các văn bản: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN, văn bản đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG;

e) 01 Báo cáo tóm tắt hoạt động KH&CN, sản xuất kinh doanh của tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG.

3. Nộp hồ sơ: Tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG gửi trực tiếp về Cơ quan chủ quản SPQG 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) đóng thành 01 tập, trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, cỡ chữ 13 hoặc 14 và một bản điện tử (dạng PDF, không cài bảo mật) các tài liệu của hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.

Tài liệu thuộc hồ sơ được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:

a) Tên hồ sơ: Hồ sơ đăng ký xét duyệt Dự án đầu tư SPQG;

b) Nơi nhận hồ sơ: Tên, địa chỉ Cơ quan chủ quản SPQG;

c) Tên Dự án đầu tư SPQG;

d) Tên, địa chỉ của tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG;

đ) Danh sách họ, tên của giám đốc dự án và các chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG;

e) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.

Điều 6. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký xét duyệt

1. Cơ quan chủ quản SPQG tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét duyệt của các tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG và giao cho Đơn vị quản lý SPQG thụ lý hồ sơ. Trong vòng 10 ngày làm việc, Đơn vị quản lý SPQG chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành mở, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG.

2. Đối với các hồ sơ không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 của Thông tư này, chậm nhất 03 ngày làm việc sau ngày mở hồ sơ, Đơn vị quản lý SPQG có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG biết nội dung yêu cầu bổ sung hoặc thay thế tài liệu của hồ sơ và quy định cụ thể thời hạn tiếp nhận.

3. Đơn vị quản lý SPQG chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ vào các quy định tại Thông tư hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển SPQG đến năm 2020 của Bộ KH&CN, Đề án khung phát triển SPQG và các văn bản khác có liên quan xem xét, lựa chọn hồ sơ đáp ứng các yêu cầu để xây dựng danh mục sơ bộ các Dự án đầu tư SPQG và các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG để đưa ra hội đồng xét duyệt theo mẫu A4-DMSB-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục I của Thông tư này, trình thủ trưởng Cơ quan chủ quản SPQG quyết định.

Điều 7. Hội đồng xét duyệt

1. Tổ chức hội đồng

a) Hội đồng xét duyệt do thủ trưởng Cơ quan chủ quản SPQG thành lập trên cơ sở đề xuất của Đơn vị quản lý SPQG. Hội đồng có trách nhiệm tư vấn xét duyệt hồ sơ Dự án đầu tư SPQG và các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG.

b) Hội đồng có 09 thành viên, gồm: chủ tịch; phó chủ tịch; thư ký hội đồng; 02 ủy viên phản biện đối với từng nhiệm vụ và các ủy viên là các chuyên gia khoa học, cán bộ quản lý, chuyên gia kinh tế, trong đó 01 ủy viên là đại diện Đơn vị quản lý SPQG. Cá nhân thuộc tổ chức chủ trì hoặc tham gia thực hiện Dự án đầu tư SPQG không là thành viên của hội đồng.

Trường hợp đặc biệt cần thay đổi về số lượng thành viên và cơ cấu hội đồng thì Thủ trưởng Cơ quan chủ quản SPQG xem xét, quyết định.

c) Thư ký hành chính của hội đồng: 01 người thuộc Đơn vị quản lý SPQG và 01 người thuộc Đơn vị quản lý kinh phí SPQG.

d) Đơn vị quản lý SPQG có trách nhiệm tổ chức các phiên họp hội đồng. Thời điểm họp hội đồng không quá 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Kinh phí họp hội đồng lấy từ ngân sách nhà nước chi cho hoạt động chung của Chương trình phát triển SPQG đến năm 2020 được phân bổ về Văn phòng các chương trình KH&CN quốc gia (đối với các SPQG do Bộ KH&CN quản lý) hoặc Đơn vị quản lý kinh phí (đối với các SPQG do Bộ ngành quản lý).

2. Đại biểu mời tham dự cuộc họp của hội đồng gồm: đại diện tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG, giám đốc Dự án đầu tư SPQG, chủ nhiệm nhiệm vụ; đại diện Ban chủ nhiệm chương trình; đại diện Vụ KH&CN các ngành kinh tế - kỹ thuật của Bộ KH&CN (đối với các SPQG do Bộ ngành quản lý).

3. Trong trường hợp cần thiết, Đơn vị quản lý SPQG kiến nghị Cơ quan chủ quản SPQG lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ Dự án đầu tư SPQG sau khi họp hội đồng.

Điều 8. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng xét duyệt

1. Gửi hồ sơ đăng ký xét duyệt và tài liệu cho các thành viên hội đồng:

a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp thứ nhất của hội đồng, Đơn vị quản lý SPQG có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu gửi cho các thành viên hội đồng gồm 01 bản sao: Hồ sơ đăng ký xét duyệt quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này; danh mục sơ bộ các Dự án đầu tư SPQG; quyết định thành lập hội đồng; phiếu nhận xét hồ sơ Dự án đầu tư SPQG, phiếu nhận xét thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG theo mẫu A5-PNXHS-DAĐT-SPQG, A6- PNXNV-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.

b) Các thành viên hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu kỹ hồ sơ đăng ký xét duyệt và các tài liệu có liên quan, đồng thời ghi nhận xét vào các phiếu nhận xét gửi cho thư ký hành chính trước khi họp hội đồng.

2. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng xét duyệt:

a) Đại diện Đơn vị quản lý SPQG (thư ký hành chính) tuyên bố lý do cuộc họp, đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và đại biểu tham dự; đại diện Cơ quan chủ quản SPQG phát biểu ý kiến, nêu yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc xét duyệt hồ sơ Dự án đầu tư SPQG và các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG;

b) Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc và bầu thư ký hội đồng;

c) Giám đốc Dự án đầu tư SPQG báo cáo tóm tắt trước hội đồng về Thuyết minh về Dự án đầu tư SPQG và các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG, trả lời các câu hỏi của thành viên hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng;

d) Các ủy viên phản biện, thành viên hội đồng trình bày nhận xét, đánh giá về hồ sơ Dự án đầu tư SPQG và thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG theo các tiêu chí quy định tại phiếu nhận xét hồ sơ Dự án đầu tư SPQG, phiếu nhận xét thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG; thư ký hội đồng đọc ý kiến nhận xét, đánh giá của các thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo;

đ) Hội đồng thảo luận, phân tích, đánh giá chung Dự án đầu tư SPQG về sự cần thiết phải đầu tư; tính phù hợp, đáp ứng các tiêu chí quy định tại Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển SPQG đến năm 2020 và tại Thông tư hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển SPQG đến năm 2020 của Bộ KH&CN; tính phù hợp với nội dung của Đề án khung phát triển SPQG;

e) Hội đồng thảo luận, đánh giá về hồ sơ Dự án đầu tư SPQG và thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG theo các tiêu chí quy định. Trong quá trình thảo luận hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện, ủy viên hội đồng về ý kiến nhận xét;

g) Hội đồng cho điểm đánh giá độc lập hồ sơ Dự án đầu tư SPQG và thuyết minh của từng nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG theo các tiêu chí đánh giá ghi trong phiếu đánh giá hồ sơ Dự án đầu tư SPQG, phiếu đánh giá thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG theo mẫu A7-PĐGHS-DAĐT-SPQG, A8-PĐGNV-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục I của Thông tư này) và bỏ phiếu đánh giá theo phương thức bỏ phiếu kín;

h) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03 người là ủy viên của hội đồng, trong đó có trưởng ban kiểm phiếu và 02 thành viên;

i) Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên hội đồng theo mẫu A9-BBKPHS-DAĐT-SPQG, mẫu A10-BBKPNV-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;

k) Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá và thông qua biên bản họp của hội đồng xét duyệt, danh mục các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG được hội đồng xét duyệt đề nghị hỗ trợ, kiến nghị về những điểm cần bổ sung, hoàn thiện trong hồ sơ, Thuyết minh về Dự án đầu tư SPQG và các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG;

l) Dự án đầu tư SPQG được đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN phải được ít nhất 2/3 tổng số thành viên hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá "Đáp ứng yêu cầu". Nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG được hội đồng đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN phải được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá "Đề nghị hỗ trợ". Phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên vắng mặt được công bố tại phiên họp, nhưng không được tính vào số phiếu đánh giá của phiên họp. Đối với Dự án đầu tư SPQG không được hội đồng xét duyệt đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN, Đơn vị quản lý SPQG có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng Cơ quan chủ quản SPQG để thông báo bằng văn bản cho tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG biết;

m) Thư ký khoa học hoàn thiện biên bản họp của hội đồng xét duyệt và danh mục các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG được hội đồng xét duyệt đề nghị hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN theo mẫu A11-BBHĐ-DAĐT-SPQG, A12-DMNV-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.

Điều 9. Xử lý kết quả xét duyệt

1. Trên cơ sở kết quả xét duyệt của hội đồng và báo cáo của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có), Đơn vị quản lý SPQG tổng hợp danh mục các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG đề nghị được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN theo mẫu A13-THDM-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục I của Thông tư này để báo cáo thủ trưởng Cơ quan chủ quản SPQG.

2. Đơn vị quản lý SPQG có trách nhiệm thông báo cho tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG biết kết quả xét duyệt và ý kiến khuyến nghị của hội đồng để hoàn thiện hồ sơ thẩm định.

3. Đối với nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG được Thủ trưởng Cơ quan chủ quản SPQG đồng ý đề nghị hỗ trợ, Cơ quan chủ quản SPQG có công văn kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 10 của Thông tư này, gửi Bộ KH&CN để thẩm định.

Chương III

THẨM ĐỊNH NHIỆM VỤ THUỘC DỰ ÁN

 ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM QUỐC GIA

Điều 10. Hồ sơ thẩm định

1. Hồ sơ thẩm định gồm 01 bộ các tài liệu sau đây:

a) Bản sao có chứng thực của ít nhất một trong các văn bản: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN, văn bản đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG;

b) Bản chính Thuyết minh về Dự án đầu tư SPQG theo mẫu A2-TMDA-DAĐT-SPQG và bản chính các Thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG theo mẫu A3-TMNV-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục I của Thông tư này đã được hoàn thiện sau khi xét duyệt; bản giải trình của Tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG về các nội dung đã chỉnh sửa kèm theo thuyết minh và dự toán kinh phí chi tiết;

c) Bản chính phương án huy động các nguồn tài chính đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch số 218/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển SPQG đến năm 2020;

d) Bản sao danh mục liệt kê các văn bản quy định chế độ, định mức và các văn bản có liên quan được sử dụng để xây dựng dự toán kinh phí; báo giá nguyên vật liệu, thiết bị, bản quyền công nghệ, hợp đồng thuê chuyên gia và các báo giá khác có liên quan;

đ) Bản sao văn bản ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có);

e) Bản chính biên bản họp hội đồng xét duyệt.

2. Nộp hồ sơ thẩm định và công tác chuẩn bị trước khi họp hội đồng

a) Tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này nộp cho Đơn vị quản lý SPQG.

b) Đơn vị quản lý SPQG có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của tài liệu do tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG cung cấp. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ Đơn vị quản lý SPQG có trách nhiệm thông báo cho tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG biết nội dung yêu cầu bổ sung hoặc thay thế tài liệu của hồ sơ và quy định cụ thể thời hạn tiếp nhận. Đơn vị quản lý SPQG chuẩn bị tài liệu quy định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều này và chuyển hồ sơ thẩm định cho Vụ KH&CN các ngành kinh tế - kỹ thuật của Bộ KH&CN để lập hội đồng thẩm định.

c) Vụ KH&CN các ngành kinh tế - kỹ thuật gửi bản sao hồ sơ thẩm định, phiếu thẩm định theo mẫu B1-PTĐHS-DAĐT-SPQG, B2-PTĐNV-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục II của Thông tư này, bản chính quyết định thành lập hội đồng thẩm định, giấy mời họp kèm lịch họp cho các thành viên hội đồng thẩm định ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp hội đồng.

d) Các thành viên hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu kỹ hồ sơ thẩm định và các tài liệu có liên quan, đồng thời ghi nhận xét vào các phiếu thẩm định và gửi cho thư ký hành chính trước khi họp hội đồng.

Điều 11. Hội đồng thẩm định

1. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập trên cơ sở đề xuất của Vụ KH&CN các ngành kinh tế-kỹ thuật. Hội đồng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ Dự án đầu tư SPQG, nội dung và kinh phí hỗ trợ các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.

2. Thành phần hội đồng gồm 05 thành viên:

a) Chủ tịch là lãnh đạo Vụ KH&CN các ngành kinh tế-kỹ thuật;

b) 01 phó chủ tịch là lãnh đạo Đơn vị quản lý kinh phí;

c) 03 ủy viên gồm: 01 ủy viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng xét duyệt, 01 ủy viên là chuyên gia về công nghệ và 01 ủy viên là chuyên gia kinh tế.

3. Thư ký hội đồng là chuyên viên Vụ KH&CN các ngành kinh tế-kỹ thuật; thư ký hành chính giúp việc cho hội đồng là chuyên viên (cán bộ) thuộc Văn phòng các chương trình KH&CN quốc gia.

4. Đại biểu mời tham dự cuộc họp của hội đồng gồm: đại diện Ban chủ nhiệm chương trình, đại diện Vụ Kế hoạch - Tổng hợp; đại diện Văn phòng các chương trình KH&CN quốc gia, đại diện Đơn vị quản lý SPQG (đối với SPQG do Bộ ngành quản lý); đại diện tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG, giám đốc Dự án đầu tư SPQG, chủ nhiệm nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG.

5. Văn phòng các chương trình KH&CN quốc gia có trách nhiệm tổ chức các phiên họp hội đồng. Thời gian họp hội đồng không quá 15 ngày làm việc sau khi có quyết định thành lập hội đồng thẩm định. Kinh phí họp hội đồng được lấy từ ngân sách nhà nước chi cho hoạt động chung của Chương trình do Văn phòng các chương trình KH&CN quốc gia quản lý.

Điều 12. Nội dung thẩm định

1. Thẩm định hồ sơ: Xem xét, rà soát tính đầy đủ, hợp lệ và mức độ hoàn thiện của hồ sơ; tính phù hợp của Dự án đầu tư SPQG với Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia và Đề án khung phát triển SPQG; tiến độ thực hiện Dự án đầu tư SPQG và các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG.

2. Thẩm định nội dung: Rà soát tính đầy đủ, tính phù hợp của nội dung Thuyết minh về Dự án đầu tư SPQG, thuyết minh nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG với kết luận của hội đồng xét duyệt; xác định các nội dung của nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN.

3. Thẩm định kinh phí: Xem xét, đánh giá tính chính xác, hợp lý của dự toán kinh phí, tính pháp lý và khả thi của phương án huy động các nguồn tài chính; xác định các nội dung chi và mức hỗ trợ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 218/2012/TTLT-BTC-BKHCN.

Điều 13. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng thẩm định

1. Chủ tịch hội đồng điều hành các phiên họp của hội đồng theo trình tự sau:

a) Giám đốc Dự án đầu tư SPQG, chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc đại diện tổ chức chủ trì báo cáo, giải trình các nội dung hoàn thiện hồ sơ, thuyết minh;

b) Các ủy viên nhận xét thẩm định về hồ sơ Dự án đầu tư SPQG và nội dung, kinh phí các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG;

c) Thư ký hội đồng đọc ý kiến của chuyên gia thẩm định độc lập (nếu có);

d) Các thành viên hội đồng nhận xét thẩm định về hồ sơ Dự án đầu tư SPQG và nội dung, kinh phí các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG;

đ) Giám đốc Dự án đầu tư SPQG, chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc đại diện tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG trả lời những câu hỏi của hội đồng và các đại biểu tham dự;

e) Hội đồng thảo luận riêng (không có mặt đại diện tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG và đại biểu mời); hội đồng thống nhất kết luận thẩm định về hồ sơ Dự án đầu tư SPQG, nội dung và kinh phí các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG; hội đồng thông qua phương án huy động các nguồn tài chính;

g) Thư ký hội đồng có trách nhiệm ghi chép ý kiến phát biểu của các thành viên hội đồng và đại biểu tham dự; thu phiếu thẩm định của các thành viên hội đồng; ghi biên bản họp hội đồng thẩm định theo mẫu B3-BBTĐHS-DAĐT-SPQG, B4-BBTĐNV-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục II Thông tư này;

h) Chủ tịch hội đồng thông báo kết luận của hội đồng thẩm định.

2. Chủ tịch hội đồng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và đề xuất phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình xem xét hồ sơ thẩm định để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định trong các trường hợp sau:

a) Thành viên hội đồng không nhất trí với kết luận chung của hội đồng thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến;

b) Do công nghệ chuyển giao hoặc nội dung, mức hỗ trợ có các yếu tố đặc thù vượt quá khả năng xem xét của hội đồng.

3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ lấy thêm ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập.

Chương IV

PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT SẢN PHẨM QUỒC GIA

Điều 14. Trình phê duyệt

1. Hồ sơ dự án trình phê duyệt gồm:

a) 01 bản chính Thuyết minh về Dự án đầu tư SPQG đã được hoàn thiện sau khi thẩm định;

b) 01 bản chính quyết định thành lập hội đồng xét duyệt;

c) 01 bản chính biên bản họp hội đồng xét duyệt;

d) 01 bản chính quyết định thành lập hội đồng thẩm định;

đ) 01 bản chính biên bản họp hội đồng thẩm định hồ sơ Dự án đầu tư SPQG và các bản chính biên bản họp hội đồng thẩm định nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG;

e) 01 bản chính phương án huy động các nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG đã được hội đồng thẩm định thông qua;

g) Văn bản ý kiến của chuyên gia tư vấn thẩm định độc lập (nếu có).

2. Trình phê duyệt

a) Vụ KH&CN các ngành kinh tế-kỹ thuật chủ trì, phối hợp với Đơn vị quản lý SPQG (của Bộ ngành), tổ chức chủ trì Dự án đầu tư SPQG rà soát, hoàn thiện hồ sơ dự án trình phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này và dự thảo quyết định phê duyệt theo mẫu B5-QĐPD-DAĐT-SPQG quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.

b) Vụ Kế hoạch - Tổng hợp chủ trì, phối hợp với Vụ KH&CN các ngành kinh tế-kỹ thuật trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.

Điều 15. Phê duyệt nhiệm vụ được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN thuộc Dự án đầu tư SPQG

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt nhiệm vụ được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN thuộc Dự án đầu tư SPQG.

Quyết định phê duyệt được sử dụng thay cho văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước chi sự nghiệp KH&CN của Dự án đầu tư SPQG để tiến hành thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công.

2. Sau khi có quyết định phê duyệt, Vụ KH&CN các ngành kinh tế-kỹ thuật có trách nhiệm bàn giao cho Văn phòng các chương trình KH&CN quốc gia thuộc Bộ KH&CN toàn bộ hồ sơ gốc và các văn bản chính trong quá trình xét duyệt, thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG đối với sản phẩm quốc gia do Bộ KH&CN quản lý và bàn giao cho Đơn vị quản lý SPQG (của Bộ ngành) toàn bộ các văn bản chính trong quá trình thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG đối với sản phẩm quốc gia do Bộ ngành quản lý.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và thực hiện Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 căn cứ vào hướng dẫn của Thông tư này để tổ chức thực hiện.

2. Đơn vị quản lý SPQG của các Bộ ngành, Văn phòng các chương trình KH&CN quốc gia thuộc Bộ KH&CN có trách nhiệm quản lý toàn bộ các hồ sơ gốc và các văn bản chính trong quá trình xét duyệt, thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ thuộc Dự án đầu tư SPQG đối với sản phẩm quốc gia thuộc thẩm quyền quản lý./.

 

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Quân

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.