QUYẾT ĐỊNH
Về danh sách các doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt
________________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay xếp hạng đặc biệt đối với các doanh nghiệp Nhà nước dưới đây:
1. Tổng công ty Điện lưc Việt Nam,
2. Tổng công ty Than Việt Nam,
3. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam,
4. Tổng công ty Xi măng Việt Nam,
5. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam,
6. Tổng công ty Hàng không Việt Nam,
7. Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam,
8. Tổng công ty Cao su Việt Nam,
9. Tổng công ty Thép Việt Nam,
10. Tổng công ty Cà phê Việt Nam
11. Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
12. Tổng công ty Giấy Việt Nam
13. Tổng công ty Dệt - May Việt Nam
14. Tổng công ty Lương thực miền Bắc
15. Tổng công ty Lương thực miền Nam
16. Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
17. Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam
18. Liên hiệp Đường sắt Việt Nam
19. Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
20. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
21. Ngân hàng Công thương Việt Nam
20. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
20. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Điều 2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc chuyển xếp lương và phụ cấp chức vụ của các viên chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuôc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.