• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 29/03/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 26/04/2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 08/2008/QĐ-BGDĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 6 tháng 3 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông

____________

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Quyết định này thay thế các Quyết định số 17/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông; Quyết định số 18/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông; Quyết định số 46/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 12 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi Điều 49 của Quy chế thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số 18/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 12/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số 17/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 13/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số 18/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 06/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số 17/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 19/2006/QĐ-BGDĐT ngày 11 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số 17/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 20/2006/QĐ-BGDĐT ngày 11 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số 18/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 11/2007/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số 17/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 12/2007/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số 18/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 34/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số 17/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 35/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số 18/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng; Hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY CHẾ

Thi tốt nghiệp trung học phổ thông

_____________

(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về thi tốt nghiệp trung học phổ thông, bao gồm: chuẩn bị cho kỳ thi; công tác đề thi; coi thi; chấm thi và phúc khảo; công nhận tốt nghiệp; chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra, xử lý vi phạm và khen thưởng.

2. Quy chế này áp dụng đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, cơ sở giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình trung học phổ thông (sau đây gọi chung là trường phổ thông); tổ chức và cá nhân tham gia kỳ thi.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

1. Thi tốt nghiệp trung học phổ thông nhằm mục đích:

a) Đánh giá, xác nhận trình độ của người học theo mục tiêu giáo dục sau khi học hết chương trình trung học phổ thông;

b) Làm cơ sở để chuẩn bị cho người học tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

c) Làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả dạy và học của trường phổ thông; đánh giá công tác chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục.

2. Kỳ thi phải đảm bảo các yêu cầu: nghiêm túc, an toàn, công bằng, chính xác, đánh giá đúng trình độ người học, phản ánh đúng chất lượng dạy và học của trường phổ thông.

Điều 3. Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông

1. Mỗi năm tổ chức một kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

2. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần hai trong năm.

Điều 4. Đối tượng và điều kiện dự thi

1. Đối tượng dự thi:

a) Công dân Việt Nam và người nước ngoài đang học tập, sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi chung là người học) đã học hết chương trình trung học phổ thông, trong năm tổ chức kỳ thi;

b) Người học đã học hết chương trình trung học phổ thông nhưng không đủ điều kiện dự thi hoặc đã dự thi nhưng chưa tốt nghiệp ở những năm trước và các đối tượng khác được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép dự thi (sau đây gọi chung là thí sinh tự do).

2. Điều kiện dự thi:

a) Đối với giáo dục trung học phổ thông:

- Thí sinh theo quy định tại khoản 1 Điều này được công nhận đủ điều kiện dự thi, nếu:

+ Đã tốt nghiệp trung học cơ sở;

+ Đã học xong chương trình trung học phổ thông; được đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm và học lực ở từng lớp học;

+ Đánh giá, xếp loại ở lớp 12: hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém;

+ Tổng số buổi nghỉ học trong năm học lớp 12 không quá 45 buổi (nghỉ một lần hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);

+ Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi;

- Thí sinh tự do được công nhận đủ điều kiện dự thi, nếu:

+ Đã tốt nghiệp trung học cơ sở;

+ Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi;

+ Trường hợp không đủ điều kiện dự thi do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường trung học phổ thông nơi học lớp cuối cấp hoặc nơi đăng ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0, đảm bảo khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện về học lực theo quy định.

b) Đối với giáo dục thường xuyên:

Người học theo quy định tại khoản 1 Điều này được công nhận đủ điều kiện dự thi, nếu:

- Đã tốt nghiệp trung học cơ sở;

- Học hết chương trình trung học phổ thông;

- Đối với người học trong các trung tâm giáo dục thường xuyên: không bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12; nếu là người học trong diện xếp loại hạnh kiểm thì phải có thêm điều kiện hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên; không nghỉ quá 45 buổi học trong năm học lớp 12 (nghỉ một lần hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);

- Đối với những người học theo hình thức tự học có hướng dẫn: không bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12;

- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi;

- Đăng ký dự thi và có đầy đủ hồ sơ dự thi hợp lệ theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Quy chế này.

c) Chậm nhất trước ngày thi 10 ngày, Thủ trưởng trường phổ thông phải thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi theo quy định tại các điểm a và b, khoản 2 của Điều này.

Điều 5. Chương trình và nội dung thi

1. Nội dung thi nằm trong chương trình trung học phổ thông, chủ yếu là chương trình lớp 12.

2. Thí sinh tự do cũng phải thi đủ các môn thi, theo nội dung thi, hình thức thi quy định của năm tổ chức kỳ thi.

Điều 6. Môn thi và hình thức thi

1. Môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hằng năm.

2. Môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần hai (nếu có tổ chức kỳ thi lần hai):

a) Đối với giáo dục trung học phổ thông:

- Thí sinh chưa tham dự kỳ thi lần 1 phải đăng ký thi tất cả các môn quy định ở kỳ thi lần 1;

- Thí sinh có tham dự kỳ thi lần 1 nhưng chưa tốt nghiệp: thi lại tất cả các môn của kỳ thi lần 1 có điểm dưới 5,0; hoặc thí sinh lựa chọn, đăng ký chỉ thi lại một số môn có điểm dưới 5,0.

b) Đối với giáo dục thường xuyên:

- Thí sinh chưa tham dự kỳ thi lần 1:

+ Nếu không có điểm bảo lưu, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Quy chế này, thì phải đăng ký dự thi tất cả các môn quy định ở kỳ thi lần 1;

+ Nếu có điểm bảo lưu, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Quy chế này, thì đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Quy chế này.

- Thí sinh có tham dự kỳ thi lần 1 nhưng chưa tốt nghiệp: thi lại tất cả các môn của kỳ thi lần 1 có điểm dưới 5,0; hoặc thí sinh lựa chọn, đăng ký chỉ thi lại một số môn có điểm dưới 5,0.

3. Quy định bảo lưu điểm thi cho kỳ thi lần hai (nếu có tổ chức kỳ thi lần hai):

Điểm kỳ thi lần 1 của các môn thí sinh không thi lại trong kỳ thi lần 2 được bảo lưu để xét tốt nghiệp cho kỳ thi lần 2 trong cùng năm.

4. Hình thức thi của mỗi môn thi được quy định trong hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 7. Ngày thi, lịch thi, thời gian làm bài thi

- Ngày thi được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trong Kế hoạch thời gian năm học hằng năm.

- Lịch thi, thời gian làm bài thi của mỗi môn thi được quy định trong hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 8. Sử dụng công nghệ thông tin

1. Cán bộ làm công tác thi chuyên trách sử dụng công nghệ thông tin phải am hiểu về công nghệ thông tin, đã qua tập huấn sử dụng phần mềm, có địa chỉ thư điện tử.

2. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) phải thiết lập hệ thống trao đổi thông tin thi chính xác, cập nhật giữa nhà trường phổ thông với sở giáo dục và đào tạo.

3. Các đơn vị thống nhất sử dụng phần mềm quản lý thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo hướng dẫn thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 9. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi

1. Cán bộ, công chức và nhân viên tham gia kỳ thi phải là những người:

a) Có phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm cao;

b) Nắm vững nghiệp vụ làm công tác thi;

c) Không có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em vợ hoặc chồng; người giám hộ hoặc đỡ đầu; người được giám hộ hoặc được đỡ đầu dự kỳ thi;

d) Không đang trong thời gian bị kỷ luật về thi.

2. Thành viên Hội đồng ra đề thi, chấm thi ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều này, còn phải là những người có năng lực chuyên môn tốt.

Chương II

CHUẨN BỊ CHO KỲ THI

Điều 10. Đăng ký dự thi

1. Người học theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy chế này đăng ký dự thi tại trường phổ thông, nơi học lớp 12.

2. Thí sinh tự do được đăng ký dự thi tại trường phổ thông trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú, theo xác nhận của chính quyền cấp xã.

Điều 11. Hồ sơ dự thi

1. Đối với giáo dục trung học phổ thông:

a) Đối với đối tượng dự thi quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này:

- Học bạ trung học phổ thông (bản chính);

- Giấy khai sinh (bản sao);

- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (bản chứng thực);

- Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông (bản chính);

- Giấy chứng minh nhân dân (bản chứng thực);

- Các giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có) gồm:

+ Con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động do phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp;

+ Bản sao sổ đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc vùng cao, vùng sâu, khu kinh tế mới, xã đặc biệt khó khăn do UBND cấp xã xác nhận.

- Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có) gồm:

+ Chứng nhận nghề phổ thông;

+ Chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi do ngành giáo dục tổ chức hoặc phối hợp với các ngành chuyên môn khác từ cấp tỉnh trở lên tổ chức gồm: thi học sinh giỏi các môn văn hoá, thi thí nghiệm thực hành (Vật lí, Hoá học, Sinh học), thi văn nghệ, thể dục thể thao, hội thao giáo dục quốc phòng, vẽ, viết thư quốc tế, thi giải toán trên máy tính bỏ túi;

- Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên, hưởng cộng điểm khuyến khích nếu nộp sau ngày thi sẽ không có giá trị để xét hưởng cộng điểm khuyến khích.

b) Thí sinh tự do ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải có thêm:

- Đơn xin dự thi kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông;

- Giấy xác nhận của trường trung học phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi về xếp loại học lực (đối với những học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Quy chế này) và xác nhận không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi.

2. Đối với giáo dục thường xuyên:

a) Đơn xin dự thi;

b) Học bạ hoặc phiếu kiểm tra của người học theo hình thức tự học có hướng dẫn (bản chính);

c) Giấy chứng minh nhân dân (bản chứng thực);

d) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp (bản chứng thực);

e) Các giấy tờ liên quan đến điểm ưu đãi (nếu có) theo quy định tại Điều 34 của Quy chế này. Các giấy tờ này nếu nộp sau ngày thi sẽ không có giá trị để xét hưởng điểm ưu đãi.

3. Thời hạn nhận hồ sơ đăng ký dự thi: chậm nhất trước ngày thi 30 ngày. Sau thời hạn này, không nhận thêm hồ sơ đăng ký dự thi.

Chương III

CÔNG TÁC ĐỀ THI

Điều 12. Hội đồng ra đề thi

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

1. Thành phần:

a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục hoặc lãnh đạo phòng Khảo thí thuộc Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, lãnh đạo các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Thư ký và uỷ viên: cán bộ, chuyên viên các đơn vị thuộc Bộ, giảng viên các đại học, học viện, trường đại học; chuyên viên giỏi của các sở giáo dục và đào tạo, giáo viên giỏi đã hoặc đang giảng dạy chương trình trung học phổ thông ở các trường phổ thông;

d) Mỗi môn thi có một tổ ra đề gồm trưởng môn đề thi và các ủy viên; có một ủy viên phản biện đề thi;

e) Lực lượng bảo vệ: các cán bộ bảo vệ của cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, cán bộ bảo vệ an ninh văn hóa-tư tưởng của ngành công an.

2. Nhiệm vụ:

a) Tổ chức soạn thảo các đề thi, hướng dẫn chấm thi của đề chính thức và dự bị;

b) Tổ chức phản biện đề thi và hướng dẫn chấm thi;

c) Tổ chức chuyển đề thi gốc tới các sở giáo dục và đào tạo.

d) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn của đề thi và hướng dẫn chấm thi từ lúc bắt đầu ra đề thi cho tới khi thi xong.

3. Nguyên tắc làm việc:

a) Hội đồng ra đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc đảm bảo cách ly triệt để từ khi bắt đầu làm đề đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi; Danh sách Hội đồng ra đề thi phải được giữ bí mật tuyệt đối;

b) Các tổ ra đề thi và các thành viên khác của Hội đồng ra đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với Lãnh đạo Hội đồng ra đề thi;

c) Mỗi thành viên của Hội đồng ra đề thi phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, về việc đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của mình, theo nguyên tắc bảo vệ bí mật quốc gia.

Điều 13. Yêu cầu của đề thi

1. Đề thi của kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông phải đạt các yêu cầu:

a) Nội dung đề thi nằm trong chương trình trung học phổ thông hiện hành;

b) Kiểm tra kiến thức cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức, sự hiểu biết về thực hành của người học;

c) Đảm bảo tính chính xác, khoa học, tính sư phạm;

d) Phân loại được trình độ của người học;

đ) Phù hợp với thời gian quy định cho từng môn thi;

e) Nếu đề thi tự luận gồm nhiều câu hỏi thì phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi vào đề thi; điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm đều được quy về thang điểm 10;

g) Đề thi phải ghi rõ có mấy trang và có chữ "HẾT" tại điểm kết thúc đề;

h) Cấu trúc đề thi quy định trong hướng dẫn thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Trong một kỳ thi, mỗi môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị với mức độ tương đương về yêu cầu và nội dung; mỗi đề thi có hướng dẫn chấm thi kèm theo.

3. Thí sinh học chương trình trung học phổ thông phân ban thí điểm được thi theo đề thi riêng. Nội dung đề thi dựa trên mặt bằng kiến thức cơ bản của Ban Khoa học Tự nhiên và Ban Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đề thi gồm hai phần: phần các câu hỏi chung cho tất cả các thí sinh và phần các câu hỏi riêng theo đặc điểm chương trình từng ban. Thí sinh học theo ban nào phải làm phần đề thi riêng của ban đó; thí sinh làm cả 2 phần đề thi riêng là vi phạm quy chế thi và không được chấm điểm bài làm phần đề thi riêng.

4. Đề thi và hướng dẫn chấm thi của mỗi môn thi thuộc danh mục tài liệu tối mật theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ cho đến thời điểm hết giờ làm bài của môn thi đó.

Điều 14. Khu vực làm đề thi

1. Khu vực làm đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ suốt thời gian làm đề thi, có đầy đủ điều kiện về thông tin liên lạc, phương tiện bảo mật, phòng cháy chữa cháy. Người làm việc trong khu vực làm đề thi phải đeo phù hiệu riêng và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép.

2. Các thành viên Hội đồng ra đề thi phải cách ly triệt để từ khi tiến hành làm đề thi cho đến khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi, không được dùng điện thoại hay bất kỳ phương tiện thông tin liên lạc cá nhân nào khác. Trong trường

hợp cần thiết, chỉ Lãnh đạo Hội đồng ra đề thi mới được liên hệ bằng điện thoại cố định duy nhất của Hội đồng ra đề thi dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.

3. Mỗi tổ ra đề thi phải thường trực trong suốt thời gian in sao đề thi ở địa phương và trong suốt thời gian thí sinh làm bài thi của môn phụ trách để giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi.

Các thành viên Hội đồng ra đề thi chỉ được ra khỏi khu vực làm đề thi sau khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ thi. Riêng Trưởng môn đề thi hoặc người được ủy quyền phải trực trong thời gian chấm thi.

Điều 15. Quy trình ra đề thi

1. Đề thi đề xuất và câu trắc nghiệm thuộc ngân hàng câu hỏi thi:

a) Đề thi đề xuất và câu trắc nghiệm thuộc ngân hàng câu hỏi thi là căn cứ tham khảo quan trọng cho Hội đồng ra đề thi, phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 13 của Quy chế này;

b) Đề thi (tự luận) đề xuất do một số chuyên gia khoa học, chuyên viên, giảng viên, giáo viên có uy tín và năng lực khoa học ở một số đại học, trường đại học, trường phổ thông, cơ quan ở Trung ương và địa phương đề xuất theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề thi đề xuất và danh sách người ra đề thi đề xuất phải được giữ bí mật tuyệt đối;

c) Các đề thi đề xuất do chính người ra đề thi đề xuất niêm phong và gửi về địa chỉ được ghi trong công văn đề nghị;

d) Việc ra đề thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức rút ngẫu nhiên các câu trắc nghiệm trong ngân hàng câu hỏi thi, do phần mềm máy tính thực hiện.

2. Soạn thảo đề thi:

a) Căn cứ yêu cầu của đề thi, mỗi tổ ra đề thi có trách nhiệm soạn thảo đề thi, hướng dẫn chấm thi (chính thức và dự bị) cho một môn thi. Việc soạn thảo đề thi và hướng dẫn chấm thi phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 13 của Quy chế này;

b) Người ra đề thi đề xuất và những người khác tiếp xúc với đề thi đề xuất và câu trắc nghiệm lấy từ ngân hàng câu hỏi thi phải giữ bí mật tuyệt đối các đề thi đề xuất và câu trắc nghiệm, không được phép công bố dưới bất kỳ hình thức nào, trong bất cứ thời gian nào.

3. Phản biện đề thi:

a) Sau khi soạn thảo, các đề thi được tổ chức phản biện. Các ủy viên phản biện đề thi có trách nhiệm đọc và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều 13 của Quy chế này; đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy cần thiết;

b) Ý kiến đánh giá của các ủy viên phản biện đề thi là căn cứ giúp Chủ tịch Hội đồng ra đề thi quyết định duyệt đề thi.

Điều 16. In sao đề thi

1. Mỗi tỉnh, thành phố chỉ thành lập một Hội đồng in sao đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

2. Thành phần Hội đồng in sao đề thi:

a) Chủ tịch: Phó giám đốc sở giáo dục và đào tạo. Trường hợp đặc biệt được thay bằng Trưởng phòng khảo thí hoặc Trưởng phòng giáo dục trung học (nếu chưa có phòng khảo thí);  

b) Các Phó chủ tịch: Trưởng hoặc Phó trưởng phòng khảo thí hoặc phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên (nếu chưa có phòng khảo thí);

c) Thư ký và ủy viên là chuyên viên của sở giáo dục và đào tạo hoặc là cán bộ, giáo viên của các trường phổ thông. Số lượng thư ký và ủy viên do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định.

3. Nhiệm vụ của Giám đốc sở giáo dục và đào tạo:

a) Chịu trách nhiệm toàn bộ về tiếp nhận đề thi gốc, hướng dẫn chấm thi của Bộ, chuyển giao Hội đồng in sao đề thi; tiếp nhận đề thi in sao đã được niêm phong; tổ chức gửi đề thi đến các Hội đồng coi thi; đảm bảo an toàn, bí mật của đề thi trong quá trình vận chuyển;

b) Quy định thời hạn in sao hướng dẫn chấm thi cho Hội đồng chấm thi của tỉnh (không được in sao hướng dẫn chấm thi trước khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi).

4. Nhiệm vụ của Hội đồng in sao đề thi:

a) Tiếp nhận, bảo quản đề thi và hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo do Giám đốc sở giáo dục đào tạo chuyển đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề thi và hướng dẫn chấm;

b) In sao đề thi các môn theo số lượng được giao và niêm phong đề thi cho từng phòng thi; nếu có vướng mắc, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo giải đáp về kỹ thuật in sao, nội dung đề thi trong quá trình in sao;

c) Tổ chức in sao đề thi, hướng dẫn chấm thi theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; in sao đề thi lần lượt cho từng môn thi theo lịch thi, in sao xong, vào bì, niêm phong, đóng gói đến từng phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo;

d) Chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho Giám đốc sở giáo dục và đào tạo.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi:

a) Chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên;

b) Đề nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các thành viên của Hội đồng in sao đề thi.

6. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng in sao đề thi:

a) Việc chế bản, in, đóng gói, bảo quản, chuyển giao đề thi được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi;

b) Hội đồng in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi đến khi thi xong môn cuối cùng.

Điều 17. Xử lý các sự cố bất thường

1. Trường hợp đề thi có những sai sót:

a) Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình in sao, Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi phải báo cáo ngay với Hội đồng ra đề thi theo số điện thoại riêng ghi trong văn bản hướng dẫn in sao đề thi để có phương án xử lý;

b) Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình coi thi, Hội đồng coi thi phải báo cáo ngay với Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh; Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo thi Trung ương để có phương án xử lý;

c) Tuỳ theo tính chất và mức độ sai sót, tuỳ theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, Ban chỉ đạo thi Trung ương giao cho Chủ tịch Hội đồng ra đề thi cân nhắc và quyết định xử lý theo một trong các phương án sau:

- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi sửa chữa kịp thời các sai sót và thông báo cho thí sinh biết, nhưng không kéo dài thời gian làm bài;

- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi sửa chữa các sai sót, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời gian làm bài cho thí sinh;

- Chỉ đạo các Hội đồng coi thi không sửa chữa, vẫn để thí sinh làm bài. Sau đó sẽ xử lý khi chấm thi (có thể điều chỉnh đáp án và thang điểm cho thích hợp);

- Tổ chức thi lại môn có sự cố bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.

2. Trường hợp đề thi bị lộ:

a) Chỉ có Ban chỉ đạo thi Trung ương mới có thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Ban chỉ đạo thi Trung ương quyết định đình chỉ môn thi bị lộ đề. Các môn thi khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch. Môn bị lộ đề sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi;

b) Ban chỉ đạo thi Trung ương có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, xác minh, kết luận nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người liên quan, tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thiên tai xảy ra bất thường trong những ngày thi:

a) Nếu thiên tai xảy ra nghiêm trọng trên quy mô toàn quốc, Ban chỉ đạo thi Trung ương báo cáo Bộ trưởng quyết định lùi buổi thi và cho thi đề thi dự bị vào thời gian thích hợp sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi;

b) Nếu thiên tai xảy ra trong phạm vi hẹp ở một số địa phương, Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh của các địa phương có thiên tai phải huy động sự hỗ trợ của các lực lượng trên địa bàn dưới sự chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương để thực hiện các phương án dự phòng, kể cả việc thay đổi địa điểm thi. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng, Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo thi Trung ương cho phép lùi môn thi vào thời gian thích hợp sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi với đề thi dự bị; các môn còn lại vẫn thi theo lịch chung.

4. Các trường hợp bất thường khác đều phải được báo cáo và xử lý kịp thời theo phân cấp quản lý, chỉ đạo kỳ thi.

Chương IV

COI THI

Điều 18. Hội đồng coi thi

1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập các Hội đồng coi thi để thực hiện toàn bộ công việc chuẩn bị và tổ chức coi thi tại đơn vị.

2. Số lượng Hội đồng coi thi do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định trên cơ sở:

a) Bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý chặt chẽ của sở giáo dục và đào tạo;

b) Có đủ điều kiện và phương tiện để Hội đồng làm việc, đảm bảo an toàn cho kỳ thi;

c) Có đủ người tham gia Hội đồng theo quy định tại khoản 4 của Điều này;

d) Thuận tiện cho việc đi lại, sinh hoạt của thí sinh.

3. Căn cứ vào số lượng thí sinh đăng ký dự thi, các đơn vị thành lập các Hội đồng coi thi, xác định địa điểm tổ chức thi; có thể thành lập Hội đồng coi thi liên trường tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương.

4. Thành phần Hội đồng coi thi:

a) Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo nhà trường phổ thông có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nắm vững Quy chế thi;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo hoặc tổ trưởng tổ chuyên môn, thư ký Hội đồng giáo dục trường phổ thông có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nắm vững Quy chế thi;

c) Thư ký Hội đồng: lãnh đạo hoặc tổ trưởng tổ chuyên môn, thư ký Hội đồng giáo dục trường phổ thông nắm vững Quy chế thi;

d) Giám thị: giáo viên có tinh thần trách nhiệm, nắm vững Quy chế thi, đang dạy tại các trường phổ thông và trường trung học cơ sở tại địa phương, đơn vị; cán bộ, giảng viên các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo điều động;

đ) Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ.

5. Số lượng phòng thi của từng Hội đồng coi thi tuỳ thuộc số thí sinh dự thi.

6. Việc cử các thành viên Hội đồng coi thi phải bảo đảm:

a) Chủ tịch Hội đồng coi thi, một nửa số Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi, một nửa số thư ký và toàn bộ giám thị được điều động đến từ những cơ sở giáo dục không có học sinh dự thi tại Hội đồng coi thi;

b) Trong mỗi phòng thi phải đủ 2 giám thị; trong kỳ thi, mỗi phòng thi bố trí ít nhất một buổi thi có một giám thị trong phòng thi là cán bộ, giảng viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Số giám thị ngoài phòng thi được bố trí tuỳ theo yêu cầu riêng của từng Hội đồng coi thi nhưng đảm bảo 2 đến 3 phòng thi có một giám thị;

c) Số lượng thành viên của Hội đồng coi thi do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định. Mỗi Hội đồng coi thi phải có một số thành viên dự phòng ít nhất bằng 10% so với tổng số thành viên chính thức để điều động khi cần thiết.

7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng coi thi:

a) Nhiệm vụ:

- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ đăng ký dự thi và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh trước khi thi ít nhất 01 ngày;

- Kiểm tra toàn bộ cơ sở vật chất, các thủ tục cần thiết, các điều kiện an ninh, phòng cháy, chữa cháy; rà soát đội ngũ lãnh đạo, thư ký và giám thị (về số lượng, chất lượng) của Hội đồng coi thi, đảm bảo cho kỳ thi được tiến hành an toàn, nghiêm túc;

- Tiếp nhận và bảo quản đề thi an toàn cho đến giờ thi của từng môn, tổ chức coi thi và thực hiện các công việc đảm bảo cho công tác coi thi;

- Thu và bảo quản bài thi; lập các biên bản, hồ sơ theo quy định; bàn giao toàn bộ bài thi, các biên bản và hồ sơ thi cho Hội đồng chấm thi;

- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế thi của các thành viên trong Hội đồng coi thi và thí sinh;

- Quản lý kinh phí theo chế độ tài chính hiện hành.

b) Quyền hạn:

- Từ chối tiếp nhận nơi đặt địa điểm thi của Hội đồng coi thi, trình Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh xem xét giải quyết nếu thấy không đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, các điều kiện an toàn cho công tác coi thi;

- Từ chối tiếp nhận đề thi nếu phát hiện thấy dấu hiệu không đảm bảo bí mật của đề thi và báo cáo Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, xin chủ trương giải quyết;   

- Tuỳ theo mức độ sai phạm, thực hiện kỷ luật từ khiển trách đến đình chỉ thi hoặc đề nghị cấm thi từ 01 đến 02 năm đối với thí sinh vi phạm Quy chế thi;

- Tuỳ theo mức độ vi phạm Quy chế thi, thực hiện kỷ luật từ khiển trách đến đình chỉ nhiệm vụ đối với giám thị và các nhân viên tham gia làm thi hoặc đề nghị các cấp có thẩm quyền có hình thức kỷ luật đối với các đối tượng vi phạm Quy chế thi;

- Tuỳ theo thành tích và đóng góp trong kỳ thi, đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên tham gia kỳ thi tại Hội đồng coi thi.

8. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng coi thi:

a) Chủ tịch Hội đồng:

- Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng coi thi;

- Tổ chức cho các thành viên của Hội đồng coi thi và thí sinh học tập Quy chế, nắm vững và thực hiện các quy định về kỳ thi của các cấp quản lý giáo dục;

- Phân công giám thị phòng thi đảm bảo khách quan, chặt chẽ;

- Xem xét, quyết định hoặc đề nghị những hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi và các quy định về kỳ thi của các cấp quản lý giáo dục;

- Trực tiếp báo cáo và tổ chức thực hiện các phương án xử lý khi xảy ra những trường hợp quy định tại Điều 17 của Quy chế này sau khi tham khảo ý kiến các thành viên trong Hội đồng coi thi;

- Quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ hồ sơ hợp lệ;

- Giao nộp toàn bộ bài thi, hồ sơ thi đã niêm phong cho Hội đồng chấm thi.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi: giúp Chủ tịch Hội đồng coi thi trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng coi thi về phần việc được phân công.

c) Thư ký Hội đồng coi thi: giúp Chủ tịch Hội đồng coi thi soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu cần thiết, ghi biên bản các cuộc họp và biên bản tường thuật quá trình làm việc của Hội đồng coi thi.

d) Giám thị:

- Giám thị trong phòng thi:

+ Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thí sinh trong phòng thi thực hiện đúng Quy chế, nội quy thi;

+ Nhận đề thi từ Chủ tịch Hội đồng coi thi và giao đề thi cho thí sinh tại phòng thi;

+ Thu bài do thí sinh nộp, kiểm tra đủ số bài, số tờ của từng bài và nộp đầy đủ cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc người được Chủ tịch Hội đồng coi thi uỷ nhiệm;

+ Lập biên bản và đề nghị kỷ luật những thí sinh vi phạm Quy chế thi.

- Giám thị ngoài phòng thi:

+ Theo dõi, giám sát thí sinh và giám thị trong phòng thi thực hiện Quy chế thi trong khu vực được Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công;

+ Thực hiện một số công việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.

d) Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi:

- Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm về phần việc được phân công nhằm bảo đảm cho kỳ thi tiến hành được nghiêm túc, an toàn;

- Công an, bảo vệ và nhân viên phục vụ kỳ thi không được vào khu vực phòng thi khi thí sinh đang làm bài, trừ trường hợp được Chủ tịch Hội đồng coi thi cho phép.

9. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng coi thi: Tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội đồng coi thi đều phải được học tập, nắm vững quy chế thi; không được mang theo và sử dụng phương tiện thu, phát thông tin cá nhân trong khu vực thi khi các buổi thi đang tiến hành.

Điều 19. Bố trí phòng thi

1. Sắp xếp chỗ ngồi của thí sinh

a) Sắp xếp chỗ ngồi của thí sinh trong một phòng thi phải đảm bảo mỗi phòng thi không quá 24 thí sinh, khoảng cách tối thiểu giữa hai thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang là 1,2 mét;

b) Hội đồng coi thi tốt nghiệp trung học phổ thông lần 2 được phép ghép phòng thi nhưng phải đảm bảo không quá 24 thí sinh trong phòng thi ghép và phải thu bài thi riêng theo từng môn thi.

2. Cửa vào phòng thi phải niêm yết:

- Bảng danh sách thí sinh trong phòng thi;

- Quy định về vật dụng được mang vào phòng thi.

Điều 20. Các vật dụng được mang vào phòng thi

1. Thí sinh được phép mang vào phòng thi các vật dụng liên quan đến việc làm bài thi:

a) Bút viết, thước kẻ, bút chì đen, tẩy chì, compa, êke, thước vẽ đồ thị, dụng cụ vẽ hình; các vật dụng này không được gắn linh kiện điện, điện tử;

b) Máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ;

c) Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí, do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành; không được đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì trong tài liệu.

2. Thí sinh mang theo tài liệu, vật dụng liên quan đến việc làm bài thi hoặc các phương tiện thu phát thông tin không được quy định tại khoản 1 của Điều này vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi.

Điều 21. Trách nhiệm của thí sinh

1. Có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định, chấp hành hiệu lệnh của Hội đồng coi thi và hướng dẫn của giám thị. Khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài, thí sinh đến muộn sẽ không được dự thi.

2. Xuất trình thẻ dự thi hoặc giấy chứng minh nhân dân cho giám thị khi gọi đến tên và số báo danh của mình. Giám thị cho phép mới được vào phòng thi; ngồi đúng chỗ ghi số báo danh trong phòng thi.

3. Chỉ được mang vào phòng thi các vật dụng quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

4. Khi nhận đề thi, phải kiểm soát kỹ số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với giám thị phòng thi, chậm nhất 15 phút sau khi phát đề.

5. Khi làm bài, tuyệt đối không được trao đổi bàn bạc, quay cóp hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi.

6. Bài thi phải viết rõ ràng, không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì (trừ vẽ đường tròn bằng com pa và tô các ô trên phiếu trả lời trắc nghiệm); chỉ được viết bằng một loại bút, một thứ mực (trừ mực đỏ); phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo; không được tẩy, xoá bằng bất kỳ cách gì.

7. Thí sinh học chương trình trung học phổ thông phân ban thí điểm học theo ban nào phải làm phần đề thi riêng của ban đó; thí sinh làm cả 2 phần đề thi riêng thì bị coi là phạm quy và không được chấm điểm bài làm phần đề thi riêng.

8. Từng buổi thi, ký tên vào bảng ghi tên dự thi. Trong suốt thời gian ở phòng thi, phải tuyệt đối giữ trật tự. Muốn phát biểu phải giơ tay để báo cáo giám thị. Khi được phép nói, thí sinh đứng báo cáo rõ với giám thị ý kiến của mình.

9. Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của giám thị.

10. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng viết ngay.

11. Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi. Không nộp giấy nháp thay giấy thi.

12. Thí sinh không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với môn thi tự luận, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi khi hết 2/3 thời gian làm bài của môn thi và phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp.

13. Trong trường hợp đặc biệt, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của giám thị trong phòng thi và phải chịu sự giám sát của giám thị ngoài phòng thi hoặc cán bộ của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.

Điều 22. Quy trình coi thi

1. Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi (thời gian cụ thể do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định) và thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi, tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức kỳ thi;

b) Tiếp nhận hồ sơ thi, xác nhận lần cuối cùng quyền dự thi của thí sinh, niêm yết danh sách thí sinh dự thi;

c) Giải quyết những công việc cần thiết của kỳ thi, thống nhất những quy định về hiệu lệnh, phương pháp tiến hành kỳ thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.

2. Các giám thị trong Hội đồng coi thi có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi ít nhất 01 ngày để họp Hội đồng coi thi, nghiên cứu Quy chế, các văn bản, các quy định có liên quan đến kỳ thi, kiểm tra hồ sơ thi, kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thi và làm một số phần việc của Hội đồng coi thi.

3. Trước khi tiến hành buổi thi đầu tiên, Hội đồng coi thi phải tập trung toàn bộ thí sinh và toàn thể Hội đồng để tổ chức khai mạc kỳ thi. Trước mỗi buổi thi phải họp Hội đồng coi thi để phổ biến những việc cần làm và phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong buổi thi đó.

4. Sau buổi thi, Hội đồng coi thi phải niêm phong ngay bài thi của buổi thi đó trước tập thể Hội đồng và rút kinh nghiệm buổi thi.

5. Sau khi thi xong môn cuối cùng, Hội đồng coi thi họp:

a) Nhận xét đánh giá việc tổ chức kỳ thi;

b) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật;

c) Chứng kiến và ký xác nhận việc niêm phong bài thi, các hồ sơ thi của kỳ thi, ký vào biên bản tổng kết Hội đồng coi thi.

6. Bảo quản đề thi và bài thi:

a) Sau khi nhận đề thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc bảo quản đề thi, bài thi, hồ sơ thi;

b) Bì đề thi, túi bài thi và hồ sơ thi đựng trong các hòm, tủ phải được khoá và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn. Tại phòng này có hai thành viên của Hội đồng coi thi (trong đó có một Lãnh đạo Hội đồng) trực bảo vệ 24/24 giờ;

c) Cần lập biên bản riêng về từng việc: mở bì đề thi trước giờ thi, niêm phong, mở niêm phong, trực bảo vệ, bàn giao hồ sơ thi.

7. Niêm phong và gửi bài thi:

a) Túi số 1: đựng bài thi và Phiếu thu bài thi theo buổi thi. Giám thị trong phòng thi thu bài, nộp bài thi cho Chủ tịch Hội đồng coi thi hoặc Phó chủ tịch Hội đồng coi thi được uỷ quyền (gọi chung là Lãnh đạo Hội đồng). Sau khi thu nhận và kiểm tra số lượng bài thi của buổi thi, Lãnh đạo Hội đồng coi thi trực tiếp niêm phong túi số 1 trước toàn thể Hội đồng coi thi. Bên ngoài túi số 1 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 2 đại diện giám thị, 2 thư ký và 1 Lãnh đạo Hội đồng coi thi;

b) Túi số 2: đựng bài thi theo ngày thi, chứa các túi số 1. Lãnh đạo Hội đồng coi thi trực tiếp niêm phong túi số 2 trước toàn thể Hội đồng coi thi sau khi kết thúc ngày thi. Bên ngoài túi số 2 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 2 đại diện giám thị, 2 thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi;

c) Túi số 3: đựng hồ sơ thi, gồm bảng ghi tên, ghi điểm đã có chữ ký của các thí sinh dự thi, các loại biên bản lập tại phòng thi và biên bản của Hội đồng coi thi. Bên ngoài túi số 3 có chữ ký vào mép giấy niêm phong của 01 đại diện giám thị, 01 thư ký và Chủ tịch Hội đồng coi thi.

Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm về việc niêm phong, đóng gói và bàn giao trực tiếp ba loại túi trên cho Hội đồng chấm thi ngay sau khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi.

Chương V

CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO

Điều 23. Hội đồng chấm thi

1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập một Hội đồng chấm thi tốt nghiệp trung học phổ thông (gọi là Hội đồng chấm thi).

2. Hội đồng chấm thi có một tổ chấm trên máy bài thi của các môn thi theo phương pháp trắc nghiệm, và bộ phận giám sát trực tiếp, liên tục, thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn chấm thi trắc nghiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Hội đồng chấm thi có một bộ phận làm phách bài thi tự luận, độc lập với các tổ chấm thi.

4. Thành phần Hội đồng chấm thi:

a) Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo hoặc Trưởng phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên thuộc sở giáo dục và đào tạo;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên thuộc sở giáo dục và đào tạo; lãnh đạo các trường phổ thông. Mỗi Phó Chủ tịch Hội đồng phụ trách một hoặc hai môn thi;

c) Thư ký Hội đồng: cán bộ công chức phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên thuộc sở giáo dục và đào tạo; lãnh đạo hoặc thư ký Hội đồng giáo dục trường phổ thông;

d) Giám khảo: giáo viên trong biên chế, giáo viên cơ hữu các trường phổ thông của tỉnh đã hoặc đang dạy các môn thi lớp cuối cấp; giảng viên các trường cao đẳng, đại học trong và ngoài tỉnh.

đ) Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ chấm thi: Tổ trưởng tổ chuyên môn các trường phổ thông hoặc giáo viên có năng lực chuyên môn, đã dạy lớp 12 ít nhất 02 năm, có kinh nghiệm chấm thi.

5. Số lượng thành viên của Hội đồng chấm thi do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định trên cơ sở:

a) Đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý chặt chẽ của sở giáo dục và đào tạo;

b) Đúng tiêu chuẩn như quy định tại khoản 4 của Điều này;

c) Đảm bảo các điều kiện chấm bài thi chính xác, đúng tiến độ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng chấm thi:

a) Nhiệm vụ:

- Kiểm tra và tiếp nhận địa điểm, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng chấm thi;

- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi do các Hội đồng coi thi bàn giao và bảo quản trong thời gian chấm thi;

- Tổ chức chấm thi theo hướng dẫn chấm của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Ghi điểm các bài thi vào bảng ghi điểm thi;

- Đánh giá tổng quát về chất lượng bài thi của thí sinh. Góp ý kiến về đề thi, hướng dẫn chấm thi và công việc tổ chức kỳ thi;

- Giao nộp đầy đủ hồ sơ chấm thi và bài thi đã chấm cho sở giáo dục và đào tạo;

- Thực hiện đúng những quy định trong Quy chế và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi; chấp hành yêu cầu của Ban chỉ đạo thi các cấp.

b) Quyền hạn:

- Chỉ tiến hành chấm thi khi địa điểm làm việc có đủ điều kiện, phương tiện để đảm bảo sự an toàn của Hội đồng và việc đánh giá chính xác, công bằng kết quả kỳ thi;

- Không chấm bài thi của những thí sinh vi phạm Quy chế thi đã bị Hội đồng coi thi lập biên bản đề nghị huỷ kết quả thi;

- Lập biên bản đề nghị Giám đốc sở giáo dục và đào tạo xử lý kết quả của những bài thi có dấu hiệu vi phạm Quy chế do Hội đồng phát hiện;

- Xét duyệt và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho thí sinh.

7. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng chấm thi:

a) Chủ tịch Hội đồng:

- Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng;

- Xem xét, kết luận và đề nghị các hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi;

- Đề nghị khen thưởng các thành viên có thành tích;

- Yêu cầu giám khảo chấm lại những bài thi của thí sinh khi thấy giám khảo đó chấm không đúng hướng dẫn chấm. Đình chỉ việc chấm thi của giám khảo khi giám khảo đó cố tình chấm sai mặc dù đã yêu cầu chấm lại.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành một số công việc của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những phần việc được phân công;

c) Thư ký Hội đồng: chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc soạn thảo các văn bản, lập các bảng, biểu theo quy định, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;

d) Các thành viên khác: thực hiện nhiệm vụ theo sự điều hành và phân công của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 24. Khu vực chấm thi

1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi được bố trí gần nhau, có đủ phương tiện bảo quản an toàn và bảo mật bài thi, được tổ chức bảo vệ 24/24 giờ.

2. Cửa phòng bảo quản bài thi được niêm phong sau mỗi buổi chấm. Mỗi lần niêm phong, mở niêm phong phải có sự chứng kiến của Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ quyền), thanh tra và thư ký Hội đồng chấm thi.

3. Tuyệt đối không được mang các phương tiện sao chép, tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong quy định của Hội đồng chấm thi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.         

Điều 25. Quy trình chấm thi

1. Nguyên tắc:

a) Giám khảo và những người làm công tác phục vụ tại Hội đồng chấm thi đều phải được học tập, nắm vững Quy chế thi; không được mang theo phương tiện thu, phát thông tin cá nhân khi đang làm nhiệm vụ trong khu vực chấm thi;

b) Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và Thư ký phải có mặt tại địa điểm chấm thi trước khi tiến hành chấm thi (thời gian cụ thể do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định) để thực hiện các công việc sau:

- Tiếp nhận địa điểm chấm thi, kiểm tra công tác chuẩn bị, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức chấm thi;

- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi do các Hội đồng coi thi bàn giao;

- Thống nhất những quy định chung về tổ chức chấm thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.

2. Thể thức chấm bài thi tự luận:

a) Bộ phận làm phách bài thi tự luận được cách ly triệt để và thực hiện các công việc sau:

- Đánh số phách, cắt phách và niêm phong đầu phách trước khi giao bài cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi. Chỉ giao bài thi đã cắt phách và nhận bài thi để hồi phách qua Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi uỷ quyền;

- Tham gia hồi phách, ghi điểm bài thi của từng môn thi vào tờ ghi điểm và chuyển tờ ghi điểm về các tổ chấm thi để kiểm tra;

- Lập danh sách thí sinh tốt nghiệp;

Trong quá trình chấm thi, ngoài Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được uỷ quyền, không ai được vào nơi làm việc của bộ phận làm phách.

b) Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ chấm thi:

- Nghiên cứu trước và tổ chức cho các giám khảo trong tổ nghiên cứu bản hướng dẫn chấm thi; tổ chức chấm chung theo quy định;

- Phân công giám khảo trong từng buổi chấm;

- Nhận bài thi từ Chủ tịch Hội đồng chấm thi, giao bài thi cho các giám khảo trong tổ chấm, quản lý bài thi tại phòng chấm và giao lại cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi khi kết thúc mỗi buổi chấm;

- Điều hành, kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các giám khảo trong tổ chấm thi; làm công tác thống kê, báo cáo theo quy định của Hội đồng chấm thi;

- Cử giám khảo tham gia hồi phách, lên điểm theo yêu cầu của lãnh đạo Hội đồng chấm thi;

- Điều hành và giám sát việc kiểm tra lại điểm bài thi của các giám khảo;

- Tổ trưởng, Phó tổ trưởng chấm thi phải có mặt trước khi chấm thi một ngày để nghiên cứu trước bản hướng dẫn chấm thi và chuẩn bị cho việc chấm thi của tổ.

c) Giám khảo:

- Chấm thi, đánh giá và cho điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn chấm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; ghi điểm bài thi vào phiếu chấm và biên bản chấm thi do Hội đồng chấm thi cấp;

- Quản lý số bài thi được giao;

- Tham gia hồi phách, lên điểm bài thi theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi;

- Đối chiếu, kiểm tra, xác nhận sự thống nhất giữa điểm trên bài thi với điểm ghi trong các biên bản do bộ phận làm phách gửi lại.

d) Trước khi giám khảo chấm bài thi tự luận, Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức cho các thành viên nghiên cứu hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tiến hành chấm chung 10 bài thi để giúp cho mọi giám khảo của tổ nhất quán thực hiện hướng dẫn chấm thi. Các bài chấm chung phải được cho điểm ngay sau khi thống nhất điểm, phải ghi rõ "bài chấm chung" kèm theo chữ ký của Tổ trưởng tổ chấm thi và ít nhất 2 giám khảo.

Nếu trong tổ có ý kiến thắc mắc không tự giải quyết được hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn trong hướng dẫn chấm thi thì lập biên bản đề nghị Chủ tịch Hội đồng chấm thi xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên, tuyệt đối không được tự thay đổi hướng dẫn chấm thi và biểu điểm.

đ) Mỗi bài thi tự luận phải được hai giám khảo chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách vào phiếu chấm cá nhân.

Giám khảo thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy bỏ trống, không được ghi gì vào bài làm của thí sinh; điểm thành phần, điểm toàn bài và nhận xét được ghi vào phiếu chấm.

Giám khảo thứ hai, ngoài việc ghi vào phiếu chấm cá nhân, phải ghi họ, tên vào ô quy định trên bài thi, ghi điểm thành phần vào lề bài thi, ngay cạnh ý được chấm.

Sau khi mỗi bài đã được hai giám khảo chấm xong, Tổ trưởng tổ chấm thi giao lại cho hai giám khảo đó thống nhất rồi ghi tổng hợp điểm thành phần, điểm toàn bài vào góc trái phía trên bên lề bài thi; ghi điểm toàn bài vừa bằng chữ, vừa bằng số vào biên bản thống nhất và ô quy định trên bài thi; điền đủ họ tên vào ô quy định rồi cùng ký tên.

Điểm của bài thi được ghi bằng mực đỏ; nếu có sự thay đổi điểm thì gạch chéo điểm đã cho và ghi điểm mới bằng cả số và chữ rồi hai giám khảo cùng ký tên để xác nhận việc sửa điểm.

e) Xử lý kết quả chấm độc lập:

- Xử lý kết quả 2 lần chấm độc lập như sau:

+ Điểm toàn bài bằng nhau hoặc lệch dưới 1,0 điểm: hai giám khảo thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 1,0 điểm đến dưới 2,0 điểm: hai giám khảo đối thoại và báo cáo Tổ trưởng tổ chấm thi để thống nhất điểm, sau đó ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Tổ trưởng tổ chấm thi quyết định điểm; Tổ trưởng tổ chấm thi và hai giám khảo ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 2,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba, phân công một giám khảo khác chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng màu mực khác.

- Xử lý kết quả 3 lần chấm như sau:

+ Nếu kết quả 2 trong 3 lần chấm giống nhau: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức, rồi cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau đến dưới 3,0 điểm: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau từ 3,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm tập thể, đại diện giám khảo và Tổ trưởng tổ chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.

g) Ngoài Hội đồng phúc khảo, tuyệt đối không được chấm lại bài thi đã hồi phách;

h) Việc ghi điểm bài thi vào bảng ghi điểm thi của mỗi phòng thi do bộ phận hồi phách thực hiện theo phương thức: một người đọc, một người ghi, một người kiểm tra. Nếu có nhầm lẫn thì người ghi điểm gạch chéo điểm ghi sai, ghi điểm mới bên cạnh, ghi rõ lý do sửa điểm ở phần chú thích và ký tên người ghi điểm, người kiểm tra. Cuối mỗi bảng ghi điểm thi phải ghi rõ: họ tên người đọc, người ghi, người kiểm tra, tổng số điểm sửa đổi, rồi cả ba người cùng ký;

Trường hợp nhập điểm thi bằng máy vi tính: bảo đảm một người đọc, một người nhập điểm, một người kiểm tra và cuối bảng ghi điểm thi phải ghi rõ họ, tên của cả ba người và ba người cùng ký.

3. Thể thức chấm bài thi trắc nghiệm: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 26. Phúc khảo bài thi

1. Mọi thí sinh đều có quyền xin phúc khảo bài thi nếu điểm bài thi thấp hơn điểm trung bình cả năm của môn học đó ở lớp 12 từ 2,0 điểm trở lên.

2. Trình tự và thủ tục:

a) Thí sinh phải có đơn xin phúc khảo bài thi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày niêm yết kết quả của kỳ thi;

b) Thủ tục:

- Thí sinh nộp đơn xin phúc khảo bài thi cho trường phổ thông nơi nộp hồ sơ dự thi tốt nghiệp;

- Trường phổ thông căn cứ vào điều kiện phúc khảo bài thi lập thành danh sách đề nghị phúc khảo trong đó ghi rõ điểm bài thi và điểm trung bình cả năm của môn xin phúc khảo;

- Trường phổ thông phải nộp sở giáo dục và đào tạo danh sách đề nghị phúc khảo và đơn xin phúc khảo bài thi của thí sinh;

- Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển đến Hội đồng phúc khảo toàn bộ danh sách và đơn xin phúc khảo bài thi.

3. Đối với mỗi kỳ thi tốt nghiệp, việc phúc khảo bài thi chỉ thực hiện một lần.

4. Bài thi trắc nghiệm được phúc khảo theo quy trình riêng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

5. Hội đồng phúc khảo:

a) Hội đồng phúc khảo được thành lập trong các trường hợp sau:

- Có đơn xin phúc khảo của thí sinh;

- Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh hoặc Giám đốc sở giáo dục và đào tạo yêu cầu;

- Ban chỉ đạo thi Trung ương yêu cầu;

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu.

b) Mỗi tỉnh thành lập một Hội đồng phúc khảo; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng.

6. Thành phần của Hội đồng phúc khảo:

a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng:

- Lãnh đạo phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên;

c) Thư ký Hội đồng: cán bộ công chức phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên;

d) Giám khảo: cán bộ, chuyên viên phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên; giáo viên có kinh nghiệm của các trường phổ thông đã hoặc đang dạy các môn thi lớp 12, nắm vững kiến thức bộ môn. Những người đã làm giám khảo tại Hội đồng chấm thi của kỳ thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo;

đ) Những người có cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em vợ hoặc chồng; người giám hộ hoặc đỡ đầu; người được giám hộ hoặc được đỡ đầu có đơn xin phúc khảo bài thi hoặc bị tố giác vi phạm Quy chế thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc, thể thức làm việc của Hội đồng phúc khảo:

a) Nhiệm vụ của Hội đồng phúc khảo:

- Xem xét hồ sơ phúc khảo do sở giáo dục và đào tạo chuyển đến;

- Rút bài thi tự luận, làm phách mới; tổ chức chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc hai giám khảo chấm độc lập trên một bài thi;

- Tổ chức đối thoại giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo nếu điểm bài thi tự luận chênh nhau từ 2,0 điểm trở lên;

- Điều chỉnh điểm của bài thi khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 1,0 điểm trở lên. Kết luận điểm mới của bài thi;

- Lập các biên bản, danh sách học sinh thay đổi điểm được công nhận tốt nghiệp hoặc chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo và chuyển cho sở giáo dục và đào tạo.

b) Nếu điểm bài thi tự luận chênh lệch nhau từ 2,0 điểm trở lên thì điểm phúc khảo là điểm được thống nhất giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo. Những trường hợp không thống nhất về điểm bài thi và không kết luận được khuyết điểm thuộc về cặp chấm của Hội đồng chấm thi thì giữ nguyên điểm của Hội đồng chấm thi.

Điểm phúc khảo dùng để xét tốt nghiệp hoặc chuyển xếp loại tốt nghiệp cho học sinh;

c) Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, các biên bản của Hội đồng phúc khảo, danh sách thí sinh thay đổi điểm bài thi được công nhận tốt nghiệp hoặc chuyển xếp loại tốt nghiệp, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có) lập thành hồ sơ phúc khảo;

d) Bài thi tự luận (và phách kèm theo) được thay đổi điểm phải niêm phong và bảo quản riêng;

đ) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng phúc khảo quốc gia:

- Thành phần và số lượng ủy viên Hội đồng phúc khảo quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định;

- Hội đồng phúc khảo quốc gia có nhiệm vụ chấm lại các bài thi và quyết định điểm của bài thi được chấm lại;

- Điểm của bài thi là điểm phúc khảo của Hội đồng phúc khảo quốc gia.

e) Các khiếu nại khác về thi (ngoài điểm bài thi và hồ sơ thi) do thanh tra giáo dục giải quyết.

8. Thời hạn phúc khảo:

a) Hội đồng phúc khảo bắt đầu làm việc chậm nhất 15 ngày kể từ ngày niêm yết kết quả của kỳ thi;

b) Thời gian làm việc của Hội đồng phúc khảo không kéo dài quá 10 ngày;

c) Kết quả phúc khảo được niêm yết công khai ngay sau khi Hội đồng phúc khảo hoàn tất công việc.

Chương VI

CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Mục I. MIỄN THI VÀ ĐẶC CÁCH TỐT NGHIỆP

Điều 27. Miễn thi tốt nghiệp

1. Đối tượng:

a) Người học lớp 12 được Bộ Giáo dục và Đào tạo triệu tập tham gia thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, khu vực các môn văn hoá;

b) Người học lớp 12 được tuyển chọn tham gia các cuộc thi quốc tế hoặc khu vực về thể dục thể thao, văn hoá văn nghệ;

c) Người học khiếm thị.

2. Điều kiện:

a) Ngoài số ngày nghỉ học quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 4 của Quy chế này, các đối tượng ở điểm a, b khoản 1 Điều này còn phải có các điều kiện dưới đây:

- Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;

- Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm loại tốt, học lực từ loại khá trở lên (đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này) hoặc từ trung bình trở lên (đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này);

- Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có công văn đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn gửi đến sở giáo dục và đào tạo trước ngày thi tốt nghiệp.

b) Đối với người học khiếm thị:

 - Học hết chương trình trung học phổ thông; đủ diều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy chế này;

- Được các cơ sở y tế và trường phổ thông nơi học tập xác nhận tình trạng khiếm thị.

3. Người học thuộc diện miễn thi được công nhận tốt nghiệp và xếp loại tốt nghiệp theo các tiêu chuẩn dưới đây:

a) Loại giỏi:

- Năm học lớp 12 được xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt;

- Được tính tương đương với tốt nghiệp loại giỏi có điểm xếp loại tốt nghiệp là 9,0 điểm.

b) Loại khá:

- Năm học lớp 12 được xếp loại học lực và hạnh kiểm đều từ loại khá trở lên;

- Được tính tương đương với tốt nghiệp loại khá có điểm xếp loại tốt nghiệp là 7,0 điểm.

c) Loại trung bình: các trường hợp còn lại.

4. Người học diện miễn thi nếu muốn có điểm xếp loại tốt nghiệp cao hơn thì phải dự thi tốt nghiệp.

Điều 28. Đặc cách tốt nghiệp

1. Đối tượng và điều kiện:

Người học thuộc các đối tượng quy định tại Điều 4 của Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp trong các trường hợp sau:

a) Bị ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt, không quá 10 ngày trước ngày thi hoặc ngay trong buổi thi đầu tiên, không thể dự thi.

- Điều kiện: xếp loại về học lực và hạnh kiểm cả năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên;

- Hồ sơ:

+ Hồ sơ nhập viện, ra viện do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt);

+ Biên bản đề nghị xét đặc cách tốt nghiệp của trường phổ thông nơi đăng ký dự thi.

b) Bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một môn và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số môn thi còn lại.

- Điều kiện:

+ Điểm bài thi của những môn đã thi đều đạt từ 5,0 trở lên;

+ Xếp loại ở lớp 12: học lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên.

- Hồ sơ:

+ Biên bản xác nhận của Hội đồng coi thi;

+ Hồ sơ nhập viện, ra viện của bệnh viện từ cấp huyện trở lên (nếu bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt).

2. Thủ tục:

a) Ngay khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi, Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm thu nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách cho Hội đồng chấm thi;

 b) Hội đồng chấm thi xem xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Xếp loại: Thí sinh tốt nghiệp đặc cách đều xếp loại trung bình.

Mục II. CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Điều 29. Mức cộng điểm khuyến khích

1. Học sinh tham gia các cuộc thi và các hoạt động dưới đây được cộng điểm khuyến khích khi công nhận tốt nghiệp với mức điểm như sau:

a) Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hoá lớp 12:

- Đạt giải trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;

- Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;

- Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm.

b) Đạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi văn nghệ, thể dục thể thao, hội thao giáo dục quốc phòng, vẽ, viết thư quốc tế, thi giải toán trên máy tính bỏ túi, thi thí nghiệm thực hành bộ môn (Vật lí, Hoá học, Sinh học) do ngành giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức:

- Giải cá nhân:

+ Đạt giải quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh (huy chương vàng): cộng 2,0 điểm;

+ Giải nhì cấp tỉnh (huy chương bạc): cộng 1,5 điểm;

+ Giải ba cấp tỉnh (huy chương đồng): cộng 1,0 điểm;

- Giải đồng đội (hội thao giáo dục quốc phòng, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca...) quy định như sau:

+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;

+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của Ban tổ chức từng giải;

+ Mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này;

- Những học sinh đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.

c) Học sinh được cấp chứng nhận nghề phổ thông trong kỳ thi do sở giáo dục và đào tạo tổ chức được cộng điểm khuyến khích căn cứ vào xếp loại ghi trong chứng nhận như sau:

- Loại giỏi: cộng 2,0 điểm;

- Loại khá: cộng 1,5 điểm;

- Loại trung bình: cộng 1,0 điểm.

2. Nếu học sinh đồng thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm khuyến khích theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 của Điều này cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 4,0 điểm.

3. Điểm khuyến khích quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 của Điều này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để công nhận tốt nghiệp khi thí sinh dự thi.

Điều 30. Điểm bài thi, điểm xét tốt nghiệp, điểm xếp loại tốt nghiệp

1. Điểm bài thi:

Chấm điểm theo thang điểm 10 và làm tròn phần thập phân đến 0,5 theo quy định:

- Từ 0,25 đến dưới 0,75 làm tròn thành 0,5;

- Từ 0,75 đến dưới 1,0 làm tròn thành 1,0.

2. Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN):

ĐXTN =

Tổng điểm các bài thi + Tổng điểm khuyến khích (nếu có)

Tổng số môn thi

3. Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXL):

(ĐXL) =

Tổng số điểm các bài thi

Tổng số môn thi

4. Điểm xét tốt nghiệp trung học phổ thông lần 2 (nếu có tổ chức kỳ thi):

ĐXTN =

Tổng điểm bảo lưu + Tổng điểm các bài thi lần 2 + Tổng điểm khuyến khích (nếu có)

Tổng số môn thi

5. Điểm xét tốt nghiệp, điểm xếp loại tốt nghiệp được lấy đến hai chữ số thập phân do phần mềm máy vi tính tự động thực hiện.

Điều 31. Công nhận tốt nghiệp

Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài nào bị điểm liệt và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:

1. Diện 1: từ 5,0 điểm trở lên đối với những thí sinh bình thường.

2. Diện 2: từ 4,75 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

a) Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

b) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;

c) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú và học tập từ 3 năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ;

d) Người bị nhiễm chất độc màu da cam, con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học.

3. Diện 3: từ 4,5 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

a) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh, thành phố (trừ các thành phố trực thuộc trung ương);

b) Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên;

4. Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

Điều 32. Xếp loại tốt nghiệp

Thí sinh tốt nghiệp được xếp thành ba loại giỏi, khá, trung bình theo các tiêu chuẩn sau:

1. Loại giỏi:

a) Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm loại tốt, học lực loại giỏi;

b) ĐXL từ 8,0 điểm trở lên;

c) Không có bài thi nào dưới 7,0.

2. Loại khá:

a) Xếp loại cả năm lớp 12 về hạnh kiểm và học lực đều từ loại khá trở lên;

b) ĐXL từ 6,5 điểm trở lên;

c) Không có bài thi nào dưới 6,0 điểm.

3. Loại trung bình: các trường hợp còn lại.

Mục III. CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

Điều 33. Bảo lưu điểm thi

1. Điểm thi được bảo lưu như sau:

a) Thí sinh dự thi đủ các môn quy định trong kỳ thi năm trước nhưng chưa tốt nghiệp và không bị kỷ luật huỷ kết quả của cả kỳ thi, nếu không tham dự kỳ thi lần 1 năm liền kề thì được bảo lưu điểm của các môn thi đạt từ 5,0 điểm trở lên cho kỳ thi lần 2 trong cùng năm, nếu có quy định thi các môn đó;

b) Thí sinh dự thi đủ các môn quy định nhưng chưa tốt nghiệp và không bị kỷ luật huỷ kết quả thi trong cả kỳ thi lần 1, lần 2, thì được bảo lưu điểm của các môn thi đạt từ 5,0 điểm trở lên cho các kỳ thi tổ chức trong năm tiếp ngay sau đó nếu có quy định thi các môn đó.

2. Các thí sinh có điểm bảo lưu theo quy định tại khoản 1 của Điều này được dự thi một trong hai cách:

a) Thi tất cả các môn thi quy định trong kỳ thi;

b) Chỉ thi các môn thi không có điểm bảo lưu.

Điều 34. Điểm ưu đãi

1. Học viên tham gia các cuộc thi và các hoạt động dưới đây được cộng điểm ưu đãi khi công nhận tốt nghiệp với mức điểm như sau:

a) Đạt giải cá nhân trong kỳ thi học sinh giỏi các bộ môn văn hoá lớp 12:

- Đạt giải trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;

- Giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;

- Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm.

b) Đạt giải cá nhân và đồng đội trong các kỳ thi văn nghệ, thể dục thể thao, hội thao giáo dục quốc phòng, vẽ, viết thư quốc tế, thi giải toán trên máy tính bỏ túi, thi thí nghiệm thực hành bộ môn (Vật lí, Hoá học, Sinh học) do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức trong năm học lớp 12:

- Giải cá nhân:

+ Đạt giải quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh (huy chương vàng): cộng 2,0 điểm;

+ Giải nhì cấp tỉnh (huy chương bạc): cộng 1,5 điểm;

+ Giải ba cấp tỉnh (huy chương đồng): cộng 1,0 điểm;

- Giải đồng đội (hội thao giáo dục quốc phòng, bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cầu mây, điền kinh, tốp ca, song ca...) quy định như sau:

+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc gia;

+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của Ban tổ chức từng giải;

+ Mức điểm ưu đãi được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này;

- Những học viên đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải cao nhất.

2. Học viên trong diện xếp loại hạnh kiểm có giấy chứng nhận nghề do sở giáo dục và đào tạo hoặc các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề do ngành giáo dục và đào tạo quản lý cấp, trong thời hạn 3 năm tính đến ngày thi, được cộng điểm ưu đãi căn cứ vào xếp loại ghi trong giấy chứng nhận như sau:

- Loại giỏi: cộng 2,0 điểm;

- Loại khá: cộng 1,5 điểm;

- Loại trung bình: cộng 1,0 điểm.

3. Học viên có chứng chỉ ngoại ngữ hoặc tin học trình độ A trở lên, được cấp trong thời hạn 01 năm tính đến ngày thi: cộng 1,0 điểm.

4. Nếu thí sinh đồng thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm ưu đãi theo quy định tại tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 4,0 điểm.

5. Điểm ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này được cộng vào điểm bài thi để công nhận tốt nghiệp khi thí sinh dự thi.

Điều 35. Công nhận tốt nghiệp

1. Điểm bài thi, điểm xét tốt nghiệp, điểm xếp loại tốt nghiệp:

a) Điểm bài thi:

Chấm điểm theo thang điểm 10 và làm tròn phần thập phân đến 0,5 theo quy định:

- Từ 0,25 đến dưới 0,75 làm tròn thành 0,5;

- Từ 0,75 đến dưới 1,0 làm tròn thành 1,0.

b) Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN):

ĐXTN =

Tổng điểm các bài thi + Tổng điểm ưu đãi (nếu có)+ Tổng điểm bảo lưu (nếu có)

Tổng số môn thi

c) Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXL):

(ĐXL) =

Tổng số điểm các bài thi

Tổng số môn thi

d) Điểm xét tốt nghiệp trung học phổ thông lần 2 (nếu có tổ chức kỳ thi):

ĐXTN =

Tổng điểm bảo lưu + Tổng điểm các bài thi lần 2 + Tổng điểm ưu đãi (nếu có)

Tổng số môn thi

2. Công nhận tốt nghiệp:

Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài nào bị điểm liệt và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:

a) Diện 1: từ 5,0 điểm trở lên đối với những thí sinh bình thường;

b) Diện 2: từ 4,75 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;

- Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú và học tập từ 3 năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ;

- Người bị nhiễm chất độc màu da cam; con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học;

- Con của người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;

- Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính đến ngày thi.

c) Diện 3: từ 4,5 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

- Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các các nhà trường phổ thông trên địa bàn tỉnh, thành phố (trừ các thành phố trực thuộc trung ương);

- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên; con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên.

3. Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

Điều 36. Xếp loại tốt nghiệp

1. Thí sinh tốt nghiệp được xếp loại: giỏi, khá và trung bình theo các tiêu chuẩn sau:

a) Loại giỏi:

- Học lực lớp 12 xếp loại giỏi;

- ĐXL từ 8,0 trở lên, không có điểm thi nào dưới 7,0.

- Đối với thí sinh thuộc diện xếp loại hạnh kiểm thì hạnh kiểm năm học lớp 12 phải đạt loại tốt.

b) Loại khá:

- Học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên;

- ĐXL từ 6,5 trở lên, không có điểm thi nào dưới 6,0;

- Đối với thí sinh thuộc diện xếp loại hạnh kiểm thì hạnh kiểm của thí sinh học năm lớp 12 phải đạt từ loại khá trở lên.

c) Loại trung bình: các trường hợp còn lại.

2. Những thí sinh sử dụng điểm bảo lưu để công nhận tốt nghiệp thì đều xếp loại trung bình.

Mục IV. DUYỆT THI TỐT NGHIỆP CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ BẰNG TỐT NGHIỆP

Điều 37. Duyệt thi tốt nghiệp

1. Hồ sơ duyệt thi tốt nghiệp bao gồm:

a) Các quyết định thành lập Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, Hội đồng in sao đề thi, coi thi, chấm thi;

b) Báo cáo tổng kết kỳ thi, kèm theo biểu thống kê số liệu;

c) Các biên bản của Hội đồng coi thi, chấm thi;

d) Những biên bản khác liên quan;

đ) Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, biên bản tổng kết, biên bản đối thoại (nếu có), bài thi phúc khảo có đối thoại, bài thi của các thí sinh được chuyển xếp loại do phúc khảo và các biên bản khác liên quan;

e) Bảng ghi tên dự thi và bảng ghi điểm thi;

g) Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp;

h) Danh sách và hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt nghiệp, miễn thi, được tốt nghiệp hoặc chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi;

i) Đĩa CD chứa dữ liệu thi;

k) Các loại hồ sơ khác theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Duyệt thi tốt nghiệp:

a) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo duyệt thi tốt nghiệp và chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả thi tốt nghiệp;

b) Sau khi có kết quả duyệt thi, các trường được phép công bố danh sách tốt nghiệp và cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho thí sinh;

c) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời do Thủ trưởng trường phổ thông ký và có giá trị đến khi được cấp bằng tốt nghiệp chính thức;

d) Các sở giáo dục và đào tạo gửi danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp về Bộ Giáo dục và Đào tạo ngay sau khi kết thúc kỳ thi để quản lý, theo dõi.

Điều 38. Cấp phát và quản lý bằng tốt nghiệp

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất quản lý các mẫu, quy định thủ tục cấp phát, thu hồi, huỷ bỏ văn bằng.

2. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo việc cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bản sao bằng tốt nghiệp, các loại giấy chứng nhận liên quan đến việc cộng điểm khuyến khích, xếp diện ưu tiên, bảo lưu kết quả trong kỳ thi tốt nghiệp theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương VII

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ

Điều 39. Chế độ báo cáo

1. Mỗi đơn vị phân công một người hoặc một nhóm người làm nhiệm vụ thu thập số liệu, tư liệu, thông tin trước, trong và sau kỳ thi; chuẩn bị các văn bản, thực hiện báo cáo theo quy định. Thực hiện nghiêm chế độ trực thi: Cán bộ trực điện thoại phải có mặt thường xuyên tại địa điểm trực thi.

2. Chế độ báo cáo trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông thực hiện theo hướng dẫn thi hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 40. Lưu trữ hồ sơ thi

Tính từ ngày thi môn cuối cùng của mỗi kỳ thi, các cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo lưu trữ không thời hạn:

Danh sách thí sinh tốt nghiệp của các đơn vị.

2. Sở giáo dục và đào tạo:

a) Lưu trữ không thời hạn:

- Bảng ghi tên dự thi và bảng ghi điểm thi;

- Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp;

- Sổ cấp bằng tốt nghiệp.

b) Lưu trữ trong 03 năm:

- Các quyết định thành lập Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, Hội đồng in sao đề thi, coi thi, chấm thi;

- Báo cáo tổng kết kỳ thi của sở giáo dục và đào tạo, kèm theo các loại thống kê số liệu;

- Các biên bản của Hội đồng in sao đề thi, coi thi, chấm thi;

- Những biên bản khác có liên quan đến kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông;

- Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, biên bản tổng kết, danh sách tốt nghiệp và chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo và các biên bản khác liên quan;

- Hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt nghiệp, miễn thi tốt nghiệp và chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi;

- Hồ sơ kỷ luật;

- Các loại hồ sơ khác theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Lưu trữ trong 01 năm:

- Bài thi của thí sinh;

- Đề thi và hướng dẫn chấm thi (kể cả phong bì đựng đề thi);

- Các loại biên bản khác;

- Các loại hồ sơ khác.

3. Học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) trong hồ sơ dự thi của thí sinh được sở giáo dục và đào tạo trả lại các trường phổ thông để trả lại thí sinh sau khi công bố danh sách tốt nghiệp.

Chương VIII

THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 41. Thanh tra thi tốt nghiệp

1. Việc tổ chức hoạt động thanh tra thi tốt nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định độc lập với các tổ chức được thành lập trong Quy chế này. Các Ban chỉ đạo thi, các sở giáo dục và đào tạo, các Hội đồng in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và các cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh tra thi tốt nghiệp.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập các đoàn thanh tra của Bộ, với thành phần là những cán bộ, giảng viên có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi của các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đến tất cả các tỉnh để giám sát và đôn đốc việc thực hiện quy chế thi trong tất cả các khâu. Trưởng đoàn thanh tra của Bộ thực hiện nhiệm vụ tại thường trực Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh; cán bộ thanh tra giám sát tại Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo; tại mỗi địa điểm coi thi có ít nhất 2 cán bộ thanh tra và đảm bảo 1 cán bộ thanh tra giám sát tối đa 7 phòng thi.

Điều 42. Xử lý vi phạm

1. Đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi:

a) Cán bộ, công chức, viên chức tham gia công tác thi có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi), nếu có đủ chứng cứ, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan quản lý áp dụng quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức và Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức để xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức sau đây:

- Khiển trách đối với người phạm lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ;

- Đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị phát hiện; đồng thời xử lý cảnh cáo đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

+ Ra đề sai hoặc ra đề ngoài chương trình;

+ Mang những tài liệu, vật dụng trái phép vào khu vực làm đề, phòng thi, phòng chấm thi;

+ Thiếu trách nhiệm trong việc chuẩn bị cho kỳ thi, làm ảnh hưởng tới kết quả kỳ thi;

+ Thiếu trách nhiệm khi coi thi, để cho thí sinh quay cóp, mang và sử dụng tài liệu, vật dụng trái phép trong phòng thi;

+ Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm thi hoặc cộng điểm có nhiều sai sót.

- Đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị phát hiện; đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm có thể hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

+ Gian lận, làm sai lệch sự thật về hồ sơ của thí sinh;

+ Trực tiếp giải bài cho thí sinh trong lúc đang thi;

+ Làm lộ số phách bài thi;

+ Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh;

+ Làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài, vận chuyển, bảo quản, chấm thi;

+ Sửa chữa, thêm bớt vào bài làm của thí sinh;

+ Chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi.

- Đình chỉ công tác thi ngay sau khi bị phát hiện, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:

+ Làm lộ đề thi; mua, bán đề thi;

+ Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào khu vực thi trong lúc đang thi;

+ Gian lận thi có tổ chức.

b) Những người không phải là cán bộ, công chức, viên chức tham gia kỳ thi có hành vi vi phạm quy chế thi (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi), nếu có đủ chứng cứ, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của luật lao động, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Trong quá trình tổ chức kỳ thi, khi phát hiện sai phạm, cấp ra quyết định thành lập các Hội đồng thi có thẩm quyền đình chỉ công tác thi đối với Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng của các Hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo; Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo có thẩm quyền đình chỉ công tác thi đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi tại Hội đồng do mình phụ trách;

d) Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này do Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ ra quyết định theo đề nghị của Hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo.

2. Đối với thí sinh:

a) Cảnh cáo trước Hội đồng coi thi, nếu chép bài của thí sinh khác hoặc cho thí sinh khác chép bài của mình bằng bất cứ hình thức nào;

b) Đình chỉ thi và huỷ kết quả của cả kỳ thi nếu vi phạm một trong các khuyết điểm sau:

- Mang vào phòng thi tài liệu và các vật dụng bị cấm mang vào phòng thi trong thời gian từ lúc bắt đầu phát đề thi đến hết giờ làm bài (đã hoặc chưa sử dụng);

- Sử dụng tài liệu liên quan đến việc làm bài thi và các phương tiện thu phát thông tin dưới bất kỳ hình thức nào, kể cả trong và ngoài phòng thi;

- Nhận bài giải sẵn của người khác (đã hoặc chưa sử dụng);

- Chuyển giấy nháp cho thí sinh khác hoặc nhận giấy nháp của thí sinh khác;

- Cố tình không nộp bài thi, dùng bài thi hoặc giấy nháp của người khác để nộp làm bài thi của mình hoặc làm bài giống nhau (do chép bài của nhau) bị giám khảo phát hiện.

c) Huỷ kết quả thi và cấm thi từ 1 đến 2 năm, nếu vi phạm một trong các khuyết điểm sau:

- Hành hung giám thị, giám khảo, người phục vụ của các Hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo;

- Gây rối làm mất trật tự an ninh ở khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi;

- Khai man hồ sơ thi hoặc nhờ người thi hộ.

d) Nhắc nhở trước phòng thi hoặc trước Hội đồng coi thi những vi phạm khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này.

3. Đối với các trường hợp đi thi hộ:

- Huỷ kết quả thi tốt nghiệp phổ thông, thi tuyển sinh vào các cơ sở giáo dục tại các kỳ thi cùng năm;

- Đuổi học nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục;

- Đề nghị truy tố trước pháp luật, tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả vi phạm.

4. Hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền kỷ luật đối với thí sinh dự thi:

a) Hồ sơ:

- Tại các Hội đồng coi thi:

+ Biên bản tại thời điểm vi phạm, có chữ ký của hai giám thị trong phòng thi;

+ Biên bản xét kỷ luật của Hội đồng coi thi (ghi rõ mức kỷ luật);

+ Tài liệu và các vật chứng thu được.

- Tại các Hội đồng chấm thi:

+ Biên bản của tổ chấm thi;

+ Biên bản xét kỷ luật của Hội đồng chấm thi (ghi rõ mức kỷ luật);

+ Bài thi của thí sinh vi phạm.

b) Thẩm quyền:

- Chủ tịch Hội đồng coi thi:

+ Xem xét, quyết định và công bố các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ thi trước Hội đồng coi thi;

+ Lập biên bản về các trường hợp kỷ luật khác không thuộc quyền hạn của Hội đồng coi thi để báo cáo cấp có thẩm quyền.

- Chủ tịch Hội đồng chấm thi:

+ Xem xét các biên bản kỷ luật của các Hội đồng coi thi;

+ Xem xét kỷ luật theo biên bản của các tổ chấm chuyển lên;

+ Xét kỷ luật và lập biên bản đề nghị mức kỷ luật.

- Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tập hợp toàn bộ hồ sơ để thực hiện các việc sau:

+ Gửi đến Hội đồng chấm thi những hồ sơ kỷ luật có liên quan đến điểm bài thi, kết quả thi của các Hội đồng coi thi trước ngày tổ chức chấm thi;

+ Thành lập Hội đồng kỷ luật và tiến hành xét kỷ luật đối với các trường hợp kỷ luật từ huỷ kết quả bài thi trở lên;

+ Công bố kỷ luật và gửi thông báo đến các nhà trường, địa phương nơi cư trú của thí sinh bị kỷ luật.

5. Đối với những ngư­ời có trách nhiệm duyệt kết quả thi mà cố tình làm sai lệch thì tuỳ theo mức độ, tính chất và hậu quả, Bộ trư­ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định hình thức kỷ luật từ khiển trách đến cách chức hoặc đề nghị truy tố trước pháp luật.

6. Sau khi các Hội đồng thi kết thúc công việc, nếu tiếp tục phát hiện những hành vi vi phạm thì thanh tra giáo dục cùng với phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên xem xét, trình Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định mức kỷ luật theo quy định tại các khoản 1,2, 3 của Điều này.

7. Các hình thức xử lý kỷ luật phải được công bố trước các Hội đồng thi, thông báo về trường phổ thông nơi thí sinh theo học, thông báo cho gia đình thí sinh biết, thông báo đến địa phương nơi cư trú, cơ quan nơi công tác.

Điều 43. Khen thưởng

1. Đối tượng khen thưỏng: cán bộ công chức, giáo viên, học sinh, học viên và người làm công tác phục vụ có thành tích trong tổ chức kỳ thi.

2. Hình thức khen thưởng:

a) Tuyên dương trước Hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và thông báo về đơn vị công tác, học tập;

b) Giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp giấy khen;

c) Chủ tịch UBND cấp tỉnh cấp bằng khen;

d) Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam cấp bằng khen;

đ) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp bằng khen.

3. Hồ sơ và thủ tục:

Hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo là đơn vị có trách nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập hồ sơ đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những cán bộ công chức, giáo viên, học sinh, học viên có thành tích.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 44. Ban chỉ đạo thi tốt nghiệp trung học phổ thông Trung ương

Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng chỉ đạo thi, trong đó có Ban chỉ đạo thi tốt nghiệp trung học phổ thông (sau đây gọi là Ban chỉ đạo thi Trung ương).

1. Thành phần:

a) Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Phó Trưởng ban:

- Phó Trưởng ban thường trực: Lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;

- Các Phó Trưởng ban: Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Uỷ viên: Lãnh đạo và chuyên viên các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.

2. Nhiệm vụ:

a) Giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo chung về thi trong cả nước;

b) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh và của các Hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo ở các địa phương; phát hiện những việc làm sai hoặc vi phạm Quy chế thi, kiến nghị cách giải quyết;

c) Nắm tình hình, thu thập ý kiến của thí sinh, cán bộ, giáo viên làm công tác thi, cha mẹ học sinh và dư luận xã hội đối với kỳ thi;

d) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền về tình hình chấp hành Quy chế thi trong kỳ thi.

3. Quyền hạn:

a) Yêu cầu Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, các Hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các

vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức thi;

b) Trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họp toàn thể Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, họp toàn thể Hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo để nghe ý kiến của những người làm công tác thi hoặc có thể trực tiếp kiểm tra các hồ sơ thi, các phòng thi của Hội đồng coi thi; xem các bài thi đã chấm của Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo sau khi đã báo cho Chủ tịch Hội đồng;

c) Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, các đơn vị dự thi, các Hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo; động viên và phát huy những việc làm tốt; chỉ rõ những thiếu sót, sai phạm (nếu có) trong quá trình thực hiện và yêu cầu có biện pháp khắc phục;

d) Trong trường hợp phát hiện những sai phạm nghiêm trọng về ra đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo hoặc về công tác chỉ đạo thi, trình Bộ trưởng quyết định các hình thức dưới đây:

- Đình chỉ kỳ thi, tổ chức thi lại theo đề thi dự bị hoặc đề thi mới;

- Hoãn việc chấm thi để nghiên cứu lại hướng dẫn chấm hoặc đề nghị không công nhận kết quả của Hội đồng chấm thi;

- Đình chỉ hoạt động của lãnh đạo Hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo để xem xét; đề nghị xử lý kỷ luật đối với thành viên của các Hội đồng, những người tham gia tổ chức thi, những thí sinh có sai phạm nghiêm trọng;

- Yêu cầu thành lập Hội đồng phúc khảo khi phát hiện việc chấm thi không chính xác của Hội đồng chấm thi.

4. Phương thức hoạt động:

a) Thành lập các đoàn kiểm tra hoặc cử các uỷ viên đi kiểm tra ở các địa phương, đơn vị dự thi;

b) Phối hợp với thanh tra giáo dục thành các đoàn kiểm tra.

Điều 45. Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh

Hằng năm, mỗi tỉnh thành lập một Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, nhằm thống nhất chỉ đạo các kỳ thi trên địa bàn.

1. Thành phần:

a) Trưởng ban: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

b) Phó Trưởng ban:

- Phó Trưởng ban thường trực: Giám đốc sở giáo dục và đào tạo;

- Các Phó Trưởng ban: 01 lãnh đạo công an tỉnh, 01 lãnh đạo sở tài chính;

c) Uỷ viên: Lãnh đạo và chuyên viên của các sở, ngành giáo dục và đào tạo, y tế, bưu chính viễn thông, điện lực và các cơ quan có liên quan do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Nhiệm vụ:

a) Chỉ đạo việc tổ chức các kỳ thi tại địa phương theo Quy chế thi và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, Quy chế thi của các Hội đồng in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo;

c) Động viên, khuyến khích những việc làm tốt, phát hiện những việc làm sai hoặc vi phạm Quy chế thi của tập thể hoặc cá nhân, kiến nghị cách giải quyết;

d) Thu thập ý kiến của thí sinh, cán bộ giáo viên làm công tác thi và của nhân dân đối với các kỳ thi;

đ) Báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động của Ban chỉ đạo, tình hình tổ chức các kỳ thi và việc thực hiện Quy chế thi ở địa phương;

e) Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp có thẩm quyền khen thưởng những người có thành tích; kỷ luật những người vi phạm Quy chế thi.

3. Quyền hạn:

a) Yêu cầu sở giáo dục và đào tạo, các Hội đồng in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo báo cáo về công tác chuẩn bị, tổ chức thi;

b) Trực tiếp kiểm tra các hồ sơ thi, phòng thi của Hội đồng coi thi hoặc xem các bài thi đã chấm của Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo sau khi đã báo cho Chủ tịch Hội đồng;

c) Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các Hội đồng in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo; động viên và phát huy những việc làm tốt; chỉ rõ những thiếu sót, sai phạm (nếu có) và yêu cầu sửa chữa ngay;

d) Trong trường hợp phát hiện những sai phạm nghiêm trọng về Quy chế thi, phải báo cáo Ban chỉ đạo thi Trung ương giải quyết.

4. Các Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo có trách nhiệm thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh; nếu có vấn đề chưa thống nhất phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét giải quyết. Trong khi chờ giải quyết, vẫn phải thực hiện theo ý kiến của Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh.

5. Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh thành lập bộ phận thường trực làm nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp đối với kỳ thi.

Điều 46. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo sở giáo dục và đào tạo thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn về kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

b) Duyệt phương án, kế hoạch và kinh phí tổ chức kỳ thi do sở giáo dục và đào tạo trình. Giao nhiệm vụ cho UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên quan của cấp tỉnh về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

c) Ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh.

2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để sở giáo dục và đào tạo tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở địa phương (nếu có).

Điều 47. Sở giáo dục và đào tạo

1. Chỉ đạo và kiểm tra việc hoàn thành kế hoạch dạy học, đánh giá xếp loại học sinh ở các trường phổ thông; tổ chức việc chuẩn bị hồ sơ, sổ sách và điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ thi.

2. Trình UBND tỉnh ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh; đề nghị phê duyệt phương án, kế hoạch và kinh phí tổ chức kỳ thi.

3. Ra quyết định thành lập các Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

4. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông của địa phương, bao gồm: công tác chuẩn bị cho kỳ thi, in sao đề thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thi theo Quy chế thi và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.     

5. Tổ chức công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông cho thí sinh.

6. Tổng kết đánh giá kết quả tổ chức kỳ thi ở địa phương, thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, thí sinh trong phạm vi quyền hạn quy định; đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo Quy chế thi và các quy định của pháp luật đối với những người tham gia làm công tác thi.

Điều 48. Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng

1. Cục Nhà trường chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông trong Quân đội; thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 47 của Quy chế này.

2. Cục trưởng Cục Nhà trường trình Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng thành lập Ban chỉ đạo thi tương đương Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh.

Điều 49. Đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp

1. Chấp hành chỉ đạo và phân công của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phối hợp với các địa phương tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

2. Lựa chọn cán bộ, giảng viên tham gia kỳ thi theo sự điều động của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Ra quyết định thành lập đoàn thanh tra, tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho tất cả những người có tên trong quyết định thanh tra.

4. Bố trí kinh phí đi lại, kinh phí ăn ở cho tất cả cán bộ, giảng viên của đơn vị tham gia kỳ thi.

Điều 50. Trường phổ thông

1. Hoàn thành chương trình dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức tốt việc ôn tập cho người học.

2. Tổ chức kiểm tra trình độ kiến thức văn hóa, xếp loại học lực cho những người tự học khi được sở giáo dục và đào tạo giao trách nhiệm.

3. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên và người học học tập Quy chế thi, nội quy thi.

4. Kiểm tra, hoàn chỉnh việc đăng ký dự thi, hồ sơ dự thi của người học tại nhà trường theo quy định; hướng dẫn lập hồ sơ xin dự thi, tiếp nhận hồ sơ xin dự thi của thí sinh tự do.

5. Tham gia tập huấn và sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý thi theo yêu cầu của kỳ thi.

6. Bàn giao đầy đủ hồ sơ dự thi cho Hội đồng coi thi của đơn vị dự thi theo quy định của sở giáo dục và đào tạo. Việc chuẩn bị hồ sơ thi cho các Hội đồng coi thi do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định và phân công cụ thể.

7. Tiếp nhận đơn, lập danh sách xin phúc khảo bài thi và chuyển đến sở giáo dục và đào tạo.

8. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, an toàn cho Hội đồng coi thi nếu được chọn làm địa điểm thi.

9. Thông báo kết quả thi, kết quả xét tốt nghiệp, cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, phát bằng tốt nghiệp cho học sinh, lưu trữ hồ sơ thi theo quy định. 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Bành Tiến Long

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.