• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 27/05/1989
  • Ngày hết hiệu lực: 01/04/1992
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Số: 54/HĐBT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 1989

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 54/HĐBT NGÀY 27-5-1989

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ

134/NQ-HĐNN8 NGÀY 3-3-1989

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC VÀ LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU,

THUẾ NHẬP KHẨU HÀNG MẬU DỊCH

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ngày 29-12-1987;

Căn cứ Nghị quyết số 134-NQ/HĐNN8 ngày 3-3-1989 của Hội đồng Nhà nước sửa đổi biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

I- GIÁ TÍNH THUẾ VÀ THỜI HẠN NỘP THUẾ

Điều 1.- Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch theo quy định tại điều 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch là tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố trực tiếp tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài nào đó, thì Bộ Tài chính cùng với các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc quy đổi đồng tiền này để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Điều 2.- Mỗi khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thay đổi tỷ giá, Tổng cục Hải quan sau khi thống nhất với Bộ Tài chính thông báo thời điểm thực hiện tính thuế theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để các cơ quan thu thuế và đối tượng nộp thuế thi hành thống nhất.

Điều 3.- Sửa lại thời hạn nộp thuế quy định tại điều 11 Nghị định số 8-HĐBT ngày 30-1-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch như sau:

- Trong thời hạn 9 ngày làm việc kể từ ngày thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thuế, tổ chức nộp thuế phải nộp xong thuế. Trường hợp quá 30 ngày tổ chức xuất, nhập khẩu chưa thanh toán xong tiền thuế còn nợ thì ngoài số tiền nộp phạt theo quy định hiện hành, cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu Ngân hàng trích từ tài khoản của chủ hàng số tiền thuế còn nợ để nộp vào ngân sách Nhà nước.

II- BIỂU THUẾ.

Điều 4.- Thuế suất tối thiểu áp dụng với hàng hoá xuất, nhập khẩu với các nước đã được quy định tại khoản 1, điều 8 Nghị định số 8- HĐBT ngày 30-1-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch là những hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo Hiệp định trao đổi buôn bán giữa hai nước hoặc những hàng hoá sản xuất tại nước đó.

Điều 5. - Giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng với Bộ Kinh tế đối ngoại, Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan căn cứ vào danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam hướng dẫn các mặt hàng cụ thể phù hợp với số hiệu nhóm hàng, mặt hàng của từng chương và nhóm hàng trong biểu thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được ban hành kèm theo Nghị quyết số 134- NQ/ HĐNN8 ngày 3-3-1989 của Hội đồng Nhà nước.

III- HÀNG NHẬP KHẨU DO BÊN NƯỚC NGOÀI THANH TOÁN THAY

TIỀN GIA CÔNG VÀ HÀNG NHẬP KHẨU ĐỂ BÁN TRONG NƯỚC THU

NGOẠI TỆ, HÀNG XUẤT KHẨU THEO CÁC HIỆP ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC

Điều 6. - Khi ký kết các hợp đồng gia công hàng cho nước ngoài nếu có thanh toán tiền công bằng hàng hoá tiêu dùng thì phải được Hội đồng Bộ trưởng cho phép và sẽ được xét miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu.

Điều 7. - Các tổ chức kinh tế được phép nhập khẩu hàng hoá để bán trong nước thu ngoại tệ cho các đối tượng dưới đây, nếu nộp thuế đủ nhập khẩu mà bị lỗ sẽ được xét miễn giảm thuế nhập khẩu:

- Các tổ chức quốc tế và cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.

- Người nước ngoài và Việt kiều tại Việt Nam.

- Cán bộ, công nhân, học sinh được Nhà nước cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài sau khi đã nộp nghĩa vụ ngoại tệ cho Nhà nước.

Các trường hợp đã được miễn giảm thuế, nhưng không bán cho các đối tượng quy định trên hoặc không thu bằng ngoại tệ, các đơn vị phải truy nộp đủ số thuế đã được xét miễn giảm.

Điều 8. - Đối với một số mặt hàng xuất khẩu để thực hiện việc trả nợ của Chính phủ với nước ngoài sẽ được xét miễn hoặc giảm thuế.

Điều 9. - Giao cho Bộ Tài chính xét miễn giảm thuế cho các trường hợp quy định trên.

 

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. - Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 11. - Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

 

 

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Võ Văn Kiệt

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.