QUYẾT ĐỊNH
Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
cơ quan Đảng, mặt trận và các đoàn thể
________________
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TIỀN LƯƠNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư (khóa IX);
- Căn cứ Kết luận số 21-KL/TW ngày 07-8-2003 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công;
- Theo đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương.
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
Quyết định này quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị thuộc Đảng, Mặt trận và các đoàn thể (Công đoàn, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh), từ Trung ương đến cơ sở.
Điều 2. Mức lương tối thiểu chung
Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
Điều 3. Bảng lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bảng lương và các bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
Bảng 1: Bảng lương chức vụ lãnh đạo Đảng, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương.
Bảng 2: Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo các cơ quan Đảng Trung ương.
Bảng 3: Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo các cơ quan Mặt trận và các đoàn thể Trung ương.
Bảng 4: Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo các cơ quan Đảng địa phương.
Bảng 5: Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo các cơ quan Mặt trận và các đoàn thể địa phương.
Bảng 6: Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
Bảng 7: Bảng mức lương chuẩn áp dụng đối với các chức vụ lãnh đạo Hội Cựu chiến binh từ Trung ương đến cấp huyện.
2. Cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện, áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Chính phủ ban hành.
3. Cán bộ, công nhân, viên chức trong đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc Đảng, Mặt trận và các đoàn thể quản lý áp dụng các bảng lương quy định trong công ty nhà nước do Chính phủ ban hành.
Điều 4. Bảng lương đối với cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể ở cơ sở, cấp trên cơ sở
1. Đối với Tổng công ty nhà nước, công tư nhà nước độc lập, công ty thành viên (gọi tắt là công ty)
Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể ở cơ sở, cấp trên cơ sở, công ty nhà nước áp dụng bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ ở công ty nhà nước.
Bí thư đảng ủy chuyên trách áp dụng bảng lương của Tổng giám đốc (Giám đốc); Phó bí thư đảng ủy, Chủ tịch công đoàn chuyên trách áp dụng bảng lương của Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) công ty nhà nước cùng hạng.
Bí thư Đoàn Thanh niên, Phó chủ tịch công đoàn cơ sở chuyên trách; Trưởng ban chuyên trách đảng, đoàn thể cấp trên cơ sở hưởng phụ cấp chức vụ tương đương phụ cấp chức vụ Trưởng phòng công ty nhà nước cùng hạng.
2. Đối với cơ quan hành chính sự nghiệp
Ở cơ quan hành chính: Cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể ở ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương được áp dụng bảng lương chuyên môn nghiệp vụ của công chức hành chính. Bí thư đảng ủy chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp chức vụ Vụ trưởng thuộc bộ, Phó bí thư đảng ủy, Chủ tịch công đoàn chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp chức vụ Vụ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; bí thư Đoàn Thanh niên, Phó chủ tịch công đoàn chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp chức vụ phó vụ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
Ở đơn vị sự nghiệp: Cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể ở trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu… áp dụng bảng lương chuyên môn nghiệp vụ của viên chức sự nghiệp. Bí thư đảng ủy chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp của Giám đốc. Phó bí thư đảng ủy, Chủ tịch công đoàn chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp chức vụ của Phó Giám đốc. Bí thư Đoàn Thanh niên, Phó chủ tịch công đoàn chuyên trách hưởng phụ cấp chức vụ bằng phụ cấp chức vụ Trưởng phògn nghiệp vụ của đơn vị cùng cấp.
3. Đối với xã, phường, thị trấn
Cán bộ Đảng, Mặt trận và đoàn thể ở xã, phường, thị trấn thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp do Chính phủ ban hành.
Điều 5. Chế độ phụ cấp lương
1. Ngoài bảng lương chức vụ và các bảng lương phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quyết định này, cán bộ, công chức, công nhân, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể được áp dụng các chế độ phụ cấp như quy định đối với cán bộ, công chức, công nhân, viên chức cơ quan, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước do Chính phủ ban hành.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm:
Đối với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên ở tổ chức đảng, đoàn thể cơ sở công ty nhà nước, đơn vị sự nghiệp có bố trí biên chế chuyên trách, nhưng hoạt động kiêm nhiệm, thì được phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối với các chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan khác áp dụng theo quy định chung do Chính phủ ban hành.
3. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác kiểm tra ở cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng từ Trung ương đến cấp huyện. Mức phụ cấp bằng phụ cấp ưu đãi ngành thanh tra cùng cấp.
Điều 6. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp
1. Việc xếp lương, nâng bậc lương và áp dụng các chế độ phụ cấp thực hiện theo quy định chung do Chính phủ ban hành.
2. Đối với các chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) chuyên trách Hội Cựu chiến binh Việt Nam từ Trung ương đến cấp huyện, ngoài lương hưu, hàng tháng được hưởng 90% mức lương chuẩn và phụ cấp chức vụ (không phải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế).
Đối với cựu chiến binh thuộc chỉ tiêu biên chế được duyệt làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ từ Trung ương đến cấp huyện, ngoài lương hưu, hàng tháng được hưởng cao nhất 90% mức lương chuẩn của cấp phó lãnh đạo trực tiếp cùng cấp (không phải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế).
Điều 7. Quản lý tiền lương và thu nhập
1. Đối với cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, áp dụng quản lý tiền lương và thu nhập như các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc Đảng, Mặt trận và các đoàn thể quản lý, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, tự trang trải các chi phí và áp dụng quản lý tiền lương và thu nhập như công ty nhà nước.
3. Thực hiện phân cấp trách nhiệm để Thủ trưởng cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương và địa phương quyết định xếp lương, nâng bậc lương và thực hiện các chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Ban Tổ chức Trung ương có trách nhiệm
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, hướng dẫn phân cấp thẩm quyền quyết định xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Phối hợp với các bộ, ngành, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương hướng dẫn việc chuyển xếp lương, chế độ nâng bậc lương.
Kiểm tra việc thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
2. Cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, xây dựng quỹ tiền lương, phân loại cơ quan, đơn vị cân đối được nguồn trả lương theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chế độ tiền lương quy định tại Quyết định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 69-QĐ/TW ngày 17-5-1993 của Ban Bí thư (khóa VII) về Quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của cán bộ, công nhân viên cơ quan Đảng, đoàn thể và các quy định bổ sung, sửa đổi về tiền lương trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể Trung ương, bí thư các đảng ủy trực thuộc Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.