NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định về khen thưởng đối với cá nhân, gia đình, cơquan,
tổ chức có thành tích trong phòng, chống ma tuý
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng,chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộtrưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
Những quy định chung
Điều 1.
1.Nghị định này quy định về khen thưởng đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổchức có thành tích (sau đây viết gọn là đối tượng có thành tích) trongphòng, chống tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về ma tuý và các hành vi tráiphép khác về ma tuý.
2.Cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế có thành tích trong phòng, chốngma tuý trên lãnh thổ Việt Nam được xét khen thưởng theo quy định của Nghị địnhnày.
3.Người cộng tác bí mật với cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma tuýcó thành tích thì được xét khen thưởng đặc biệt theo quy định của Nghị địnhnày.
4.Việc khen thưởng đối với cá nhân, đơn vị thuộc cơ quan có chức năng phát hiện,điều tra, thụ lý vụ án tội phạm về ma tuý có thành tích thì được xem xét thựchiện theo các quy định khác của pháp luật.
Điều 2
1.Việc khen thưởng phải bảo đảm dân chủ, chính xác, kịp thời, kết hợp khen thưởngvề tinh thần và vật chất nhằm động viên, khuyến khích cá nhân, gia đình, cơquan, tổ chức tham gia phòng, chống tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về matuý và các hành vi trái phép khác về ma tuý.
2.Chú trọng khen thưởng đối với các đơn vị cơ sở, cá nhân, tập thể hoạt động trêncác lĩnh vực trọng yếu, nguy hiểm trong đấu tranh phòng, chống ma tuý.
3.Mỗi hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
4.Chỉ xét khen thưởng một lần đối với một thành tích của mỗi đối tượng.
Điều 3.
1.Đối tượng có thành tích có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xemxét, quyết định việc khen thưởng đối với đối tượng của mình. Trường hợp ngườicó thành tích đã chết thì gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, người đại diện hợppháp của người đó có quyền đề nghị xem xét việc khen thưởng đối với người đó.
2.Cơ quan nhà nước quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm xemxét, quyết định khen thưởng đối với đối tượng có thành tích theo quy định củapháp luật có liên quan và quy định của Nghị định này.
Điều 4. Cáccơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân có trách nhiệm phối hợp, giúpđỡ cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, cung cấp thông tin, tài liệu liênquan về đối tượng có thành tích để thực hiện việc khen thưởng kịp thời, đúngquy định của pháp luật.
Chương II
Hình thức tiêu chuẩn, chế độ và thẩm quyền xét khen thưởng
Điều 5.
1.Các hình thức khen thưởng chung gồm:
a)Cờ thi đua của Chính phủ, của Bộ, ngành và của tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương;
b)Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
c)Bằng khen của Thủ trưởng các Bộ, ngành Trung ương;
d)Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sauđây viết gọn là cấp tỉnh);
đ)Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộctỉnh (sau đây viết gọn là cấp huyện);
e)Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viếtgọn là cấp xã).
2.Ngoài các hình thức khen thưởng chung, đối tượng có thành tích quy định tạikhoản 3 Điều 1 Nghị định này là người cộng tác bí mật với cơ quan chuyên tráchphòng, chống tội phạm về ma tuý thuộc Công an nhân dân, Cơ quan điều tra hìnhsự trong Quân đội nhân dân, đơn vị Cảnh sát biển, đơn vị Bộ đội biên phòng, cơquan Hải quan còn được khen thưởng theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điềunày gồm:
a.Giấy khen của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Tư lệnh Bộ đội biên phòng,Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng cơ quan chuyên trách phòng, chốngtội phạm về ma tuý Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Cảnhsát biển, Cục trưởng Cục Trinh sát Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Chỉ huy trưởngBộ đội biên phòng cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan cấp tỉnh, Thủ trưởng cơquan Điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân từ cấp Tổng cục và tương đươngtrở lên;
b.Giấy khen của Trưởng Công an cấp huyện;
c.Thưởng tiền.
Điều 6.
1.Tiêu chuẩn, chế độ cụ thể đối với các hình thức khen thưởng quy định tại điểm akhoản 1 Điều 5 Nghị định này thực hiện theo Điều 15 và Điều 28 của Nghị định số56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ.
2.Tiêu chuẩn cụ thể đối với các hình thức khen thưởng quy định tại các điểm b, c,d, đ và e khoản 1 Điều 5 Nghị định này thực hiện như sau:
a)Thủ tướng Chính phủ xét khen thưởng đối với những trường hợp có thành tích độtxuất đặc biệt xuất sắc hoặc những đối tượng có thành tích được Thủ trưởng cácBộ, ngành Trung ương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng Bằng khenba năm liên tục, nay có thành tích mới xuất sắc hơn;
b)Bằng khen của Thủ trưởng các Bộ, ngành là hình thức khen thưởng đối với đối tượngcó thành tích đột xuất hoặc mỗi năm xét khen một lần hoặc khi kết thúc cuộc vậnđộng phòng, chống ma tuý, gương người tốt, việc tốt có tác dụng ảnh hưởng trongphạm vi một Bộ, ngành;
c)Bằng khen của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh là hình thức khen thưởng đốivới đối tượng có thành tích đột xuất hoặc mỗi năm xét khen một lần hoặc khi kếtthúc một cuộc vận động phòng, chống ma tuý, gương người tốt, việc tốt có tácdụng trong phạm vi một tỉnh;
d)Giấy khen của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện là hình thức khen thưởng đốivới đối tượng có thành tích đột xuất hoặc mỗi năm xét khen một lần hoặc khi kếtthúc một cuộc vận động phòng, chống ma tuý, gương người tốt, việc tốt có tácdụng trong phạm vi một huyện;
đ)Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là hình thức khen thưởng đối vớiđối tượng có thành tích đột xuất hoặc mỗi năm xét khen một lần hoặc khi kếtthúc một cuộc vận động phòng, chống, ma tuý gương người tốt, việc tốt có tácdụng trong phạm vi một xã.
3.Việc thưởng tiền quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiệntheo Quyết định số 31/2000/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chínhphủ về việc thành lập quỹ phòng, chống ma tuý.
Bộtrưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụthể về đối tượng, trình tự, thủ tục xét khen và tổ chức trao tặng hoặc truytặng khen thưởng đối với các hình thức khen thưởng quy định tại khoản 2 Điều 5Nghị định này.
Điều 7.
1.Đối tượng có thành tích ngoài việc được khen thưởng bằng khen, giấy khen theoquy định tại Điều 5 Nghị định này còn được kèm theo khung, bằng và một khoảntiền thưởng. Mức tiền kèm theo giấy khen, bằng khen đối với đối tượng có thànhtích là cá nhân dựa trên cơ sở mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối vớicán bộ, công chức tại thời điểm xét khen thưởng và được quy định cụ thể nhưsau:
a)Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ kèm theo một khoản tiền không quá hai tháng lươngtối thiểu;
b)Bằng khen quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 5 Nghị định này kèm theo mộtkhoản tiền không quá một tháng lương tối thiểu;
c)Giấy khen quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 5 Nghị định này kèm theo mộtkhoản tiền không quá một phần hai tháng lương tối thiểu.
2.Mức tiền kèm theo giấy khen, bằng khen đối với đối tượng có thành tích là giađình, cơ quan, tổ chức gấp hai lần so với mức tiền kèm theo giấy khen, bằngkhen đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
Trình tự, thủ tục và kinh phí khen thưởng
Điều 8. Hồsơ đề nghị khen thưởng gồm: Báo cáo thành tích của đối tượng có thành tích;công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền nơi đối tượngcó thành tích cư trú, làm việc; ý kiến của các cơ quan cấp dưới (nếu có).
Điều 9.
1.Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởngphải thành lập Hội đồng xét khen thưởng; thành phần Hội đồng gồm đại diện cơquan có thẩm quyền xét khen thưởng làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tàichính, đại diện tổ chức công đoàn (nếu có) và đại diện cơ quan, tổ chứchoặc chính quyền nơi đối tượng có thành tích cư trú, làm việc.
2.Hội đồng xét khen thưởng có nhiệm vụ kiểm tra các tài liệu trong hồ sơ, đánhgiá mức độ thành tích, đề xuất mức và hình thức khen thưởng cụ thể trình cấp cóthẩm quyền quyết định. Hội đồng xét khen thưởng kết luận theo đa số. Biên bảnhọp Hội đồng xét khen thưởng được lưu vào hồ sơ đề nghị khen thưởng.
3.Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ đề nghị, Biên bản họp Hội đồngxét khen thưởng và ra quyết định khen thưởng. Việc khen thưởng sẽ được công bốngay sau khi được cấp có thẩm quyền ra quyết định.
4.Đối với trường hợp xét khen thưởng cho người cộng tác bí mật với các cơ quanquy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyềnquyết định xét khen thưởng, không phải lập Hội đồng xét khen thưởng để bảo đảmbí mật.
Điều 10. Trườnghợp cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức do khai man thành tích đấu tranh phòng,chống ma tuý để được khen thưởng thì cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởngđược quyền quyết định huỷ bỏ hình thức khen thưởng đó.
Điều 11.Nguồn kinh phí khen thưởng theo quy định của Nghị định này được sử dụng từ Quỹphòng, chống ma tuý của Trung ương và địa phương và quỹ khen thưởng của các Bộ,ngành, địa phương.
Chương IV
Điều khoản thi hành
Điều 12. Nghịđịnh này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
BộCông an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan kiểmtra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
Điều 13. CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệmthi hành Nghị định này./.