• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 15/02/2023
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 29/2022/TT-BLĐTBXH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2022

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC THÀNH LẬP, GIẢI THỂ; TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, KHUNG DANH MỤC VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ ĐỊNH MỨC SỐ NGƯỜI LÀM VIỆC; NỘI QUY, QUY CHẾ; MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH QUẢN HỌC VIÊN; TRANG PHỤC CỦA VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;

Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc thành lập, giải thể; tổ chức hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc; nội quy, quy chế; mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên; trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Việc thành lập, giải thể, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động, khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

2. Xây dựng nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy công lập; nội quy, quy chế mẫu, gồm: nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy công lập; quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện và khen thưởng, kỷ luật đối với người cai nghiện; quy chế thăm gặp người thân, nhận gửi thư, nhận tiền, quà của người cai nghiện.

3. Mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng và nội dung, hình thức xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên của cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

4. Trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

2. Viên chức, người lao động làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

3. Người cai nghiện ma túy, gia đình người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 3. Thành lập cơ sở cai nghiện ma túy công lập

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập cơ sở sở cai nghiện ma túy công lập; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ sở cai nghiện ma túy công lập theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và phù hợp với quy hoạch phát triển ngành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc thành lập cơ sở cai nghiện ma túy công lập phải đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và điều kiện quy định tại Điều 6, 7, 8 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túyLuật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

3. Trình tự, thủ tục thành lập cơ sở cai nghiện ma túy công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.

Điều 4. Giải thể cơ sở cai nghiện ma túy công lập

1. Việc giải thể cơ sở cai nghiện ma túy công lập được thực hiện khi có một trong các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.

2. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập chỉ thực hiện giải thể sau khi hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có) và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản.

3. Trình tự, thủ tục giải thể cơ sở cai nghiện ma túy công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.

Chương II

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, KHUNG DANH MỤC VỊ TRÍ VIỆC LÀM, ĐỊNH MỨC SỐ NGƯỜI LÀM VIỆC CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP

Điều 5. Chức năng của cơ sở cai nghiện ma túy công lập

1. Tổ chức cai nghiện ma túy cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc theo Luật Phòng, chống ma túy.

2. Quản lý người nghiện ma túy đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Luật Phòng, chống ma túy.

3. Cung cấp các dịch vụ cai nghiện ma túy đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện.

4. Thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Tổ chức cai nghiện ma túy cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật đối với người cai nghiện bắt buộc và quy trình cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện;

b) Tiếp nhận, phân loại đối tượng; tư vấn, xây dựng kế hoạch cai nghiện cho người cai nghiện ma túy;

c) Tổ chức các hoạt động điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác, hỗ trợ phục hồi sức khỏe thể chất, tâm thần và các chức năng khác cho người cai nghiện ma túy;

d) Triển khai các hoạt động giáo dục, tư vấn, trị liệu, phục hồi chức năng về hành vi, nhân cách và các rối loạn khác đối với người cai nghiện ma túy;

đ) Tổ chức các hoạt động lao động trị liệu, dạy nghề hoặc phối hợp các trung tâm hoặc cơ sở đủ điều kiện tổ chức dạy văn hóa, dạy nghề cho người cai nghiện theo quy định của pháp luật, gắn với việc thực hiện các dự án việc làm, giảm nghèo, các chương trình kinh tế - xã hội khác phù hợp với điều kiện, cơ cấu kinh tế đặc thù của địa phương; hướng nghiệp cho người sau cai nghiện tìm việc làm, tạo việc làm, thích nghi với đời sống xã hội khi trở về cộng đồng;

e) Tổ chức lớp học văn hóa cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

g) Kết nối, tư vấn tuyên truyền, vận động người sau cai nghiện tham gia chương trình quản lý sau cai nghiện phù hợp để được hỗ trợ về sinh kế và các hỗ trợ xã hội khác; hướng dẫn, tư vấn cho gia đình người sau cai nghiện về quản lý, giáo dục người sau cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;

h) Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cai nghiện theo các mục tiêu; đánh giá tình trạng sức khỏe thể chất, tâm thần của người cai nghiện ma túy; trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết giúp người cai nghiện tái hoà nhập cộng đồng.

2. Quản lý người nghiện ma túy đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Phòng, chống ma túy:

a) Tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

b) Tổ chức điều trị hội chứng cai, điều trị rối loạn tâm thần và các bệnh khác;

c) Thực hiện các hoạt động giáo dục, tư vấn cho người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Thực hiện việc xác định tình trạng nghiện theo đề nghị của cơ quan lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy đối với người tự nguyện cai nghiện:

a) Tiếp nhận, phân loại, tư vấn xây dựng kế hoạch cai nghiện ma túy theo quy trình và các dịch vụ cai nghiện ma túy tại cơ sở;

b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ xác định tình trạng nghiện ma túy, cai nghiện ma túy tại cơ sở và tại cộng đồng;

c) Kết nối, tư vấn hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật về cai nghiện ma túy cho đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động người sử dụng, người nghiện ma túy tham gia chương trình can thiệp, điều trị, cai nghiện phù hợp.

5. Tư vấn các biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú, biện pháp phòng, chống tái nghiện và các chính sách hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; kết nối, tư vấn các dịch vụ hỗ trợ tại cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy.

6. Tổ chức quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người cai nghiện ma túy nhiễm HIV/AIDS; thông tin, giáo dục, truyền thông và triển khai các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS tại cơ sở.

7. Cử viên chức và người lao động của cơ sở tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ về xác định tình trạng nghiện ma túy, cai nghiện ma túy; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về tư vấn, cai nghiện ma túy cho người làm công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng theo quy định của cấp có thẩm quyền tại địa phương.

8. Phối hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc nghiên cứu, tham gia nghiên cứu, tổ chức thực nghiệm các mô hình, phương pháp điều trị, cai nghiện, phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy và các hoạt động lao động, lao động trị liệu theo quy định của pháp luật.

9. Tổ chức quản lý, bảo vệ môi trường tại cơ sở cai nghiện ma túy và địa bàn trú đóng; lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường với các chương trình, kế hoạch và hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh tại cơ sở theo quy định.

10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương tổ chức quản lý, bảo vệ, gìn giữ trật tự, an toàn tại cơ sở và địa bàn trú đóng; phòng, chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở.

11. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; xây dựng, tổng hợp, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.

12. Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

13. Tổ chức, cung cấp các dịch vụ phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho người cai nghiện ma túy và hoạt động thăm gặp người thân của người cai nghiện ma túy.

14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

Điều 7. Tổ chức cơ sở cai nghiện ma túy công lập

1. Lãnh đạo của cơ sở cai nghiện ma túy công lập:

a) Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có Giám đốc và các Phó Giám đốc theo quy định của pháp luật;

b) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy công lập theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi chức vụ, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy công lập thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Các phòng chuyên môn thực hiện các lĩnh vực công tác thuộc cơ sở cai nghiện ma túy:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ sở cai nghiện ma túy thành lập các phòng chuyên môn theo quy định của pháp luật đảm bảo bao quát các lĩnh vực được giao về điều trị, cai nghiện ma túy;

b) Việc thành lập các phòng chuyên môn để tổ chức thực hiện các giai đoạn của quy trình cai nghiện phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 6, 7, 8 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP và đáp ứng các tiêu chí quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.

3. Các đơn vị trực thuộc cơ sở cai nghiện ma túy công lập (nếu có):

a) Đơn vị (cơ sở) cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

b) Các khu, đội thực hiện việc quản lý, điều trị, cai nghiện, hỗ trợ phục hồi, lao động trị liệu cho người cai nghiện ma túy.

4. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, số lượng người cai nghiện, điều kiện cơ sở vật chất và trình độ quản lý, cơ sở cai nghiện ma túy công lập xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Khung danh mục vị trí việc làm trong cơ sở cai nghiện ma túy công lập

1. Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý:

a) Giám đốc;

b) Phó Giám đốc;

c) Trưởng phòng;

d) Phó Trưởng phòng;

đ) Trưởng khu, Đội trưởng, Trưởng cơ sở cung cấp dịch vụ.

2. Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành:

a) Quản học viên chính (Quản học viên hạng II);

b) Quản học viên (Quản học viên hạng III);

c) Quản học viên trung cấp (Quản học viên hạng IV);

d) Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc lĩnh vực khác (y tế, dược, công tác xã hội, tâm lý, sư phạm, luật, kinh tế và các ngành khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở).

3. Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung:

a) Hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng;

b) Tổ chức cán bộ;

c) Kế hoạch tài chính;

d) Văn thư, thủ quỹ;

đ) Vị trí việc làm chuyên môn dùng chung khác (nếu có).

4. Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ:

a) Lái xe, bảo vệ cơ quan;

b) Nhân viên dinh dưỡng, nấu ăn;

c) Nhân viên vệ sinh.

5. Cơ cấu chức danh nghề nghiệp:

a) Tỷ lệ của từng nhóm vị trí việc làm trong tổng số lượng người làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập như sau:

TT

Vị trí việc làm

Tỷ lệ (%)

I

Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành quản học viên

40-60

1

Quản học viên chính (Quản học viên hạng II)

1-5

2

Quản học viên (Quản học viên hạng III)

29-40

3

Quản học viên trung cấp (Quản học viên hạng IV)

10-15

II

Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc lĩnh vực khác (y tế, dược, công tác xã hội, tâm lý, sư phạm, luật, kinh tế và các ngành khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở)

20-25

III

Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung

5-10

IV

Nhóm hỗ trợ, phục vụ (gồm cả hợp đồng lao động)

3-5

b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm cơ sở cai nghiện ma túy xây dựng vị trí việc làm, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố giao quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Định mức số người làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập

1. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị, mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để xây dựng Đề án vị trí việc làm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Số người làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và quy mô tiếp nhận người cai nghiện ma túy của cơ sở, đảm bảo nguyên tắc 01 (một) người quản lý, tư vấn, giáo dục, điều trị, dạy nghề cho tối đa 07 (bảy) người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy.

3. Số lượng người làm việc đối với vị trí việc làm quy định tại điểm a, b khoản 1, khoản 3, 4 Điều 8 của Thông tư này không bao gồm trong định mức số lượng người làm việc quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương III

NỘI QUY, QUY CHẾ CỦA CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP

Điều 10. Nội quy, quy chế tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập

1. Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy công lập chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế sau:

a) Nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy công lập theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I Thông tư này;

b) Quy chế quản lý, đánh giá, xếp loại kết quả học tập, cai nghiện và khen thưởng, kỷ luật đối với người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I Thông tư này;

c) Quy chế thăm gặp, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà và liên lạc của người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I Thông tư này.

2. Ngoài các nội quy, quy chế trên, Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy công lập căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu quản lý, điều hành của đơn vị để tổ chức xây dựng, ban hành các nội quy, quy chế khác, đảm bảo các nguyên tắc, yêu cầu quy định tại Điều 11, 12 Thông tư này.

Điều 11. Nguyên tắc, yêu cầu trong việc xây dựng nội quy, quy chế

1. Việc xây dựng, nội dung nội quy, quy chế phải bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất với các quy định của Luật Phòng, chống ma túyLuật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túyLuật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Các nội quy, quy chế phải bám sát và cụ thể hóa quy trình, dịch vụ cai nghiện ma túy, phù hợp với tổ chức bộ máy, viên chức, người lao động và thực tiễn quản lý, điều hành của cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

3. Nội dung nội quy, quy chế phải minh bạch, quy định rõ trách nhiệm, nội dung công việc của cá nhân, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện; bảo đảm các quyền, lợi ích của người cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế

1. Căn cứ quy định tại Điều 10, 11 Thông tư này và thực tiễn hoạt động của cơ sở, Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy công lập xác định nội dung nội quy, quy chế; tổ chức xây dựng nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.

2. Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy tổ chức phổ biến, quán triệt nội quy, quy chế đến toàn thể viên chức, người lao động, người cai nghiện trong đơn vị để thực hiện.

3. Các nội quy, quy chế sau khi ban hành phải được niêm yết công khai tại các địa điểm phù hợp, bảo đảm viên chức, người lao động, người cai nghiện, gia đình, người thân của người cai nghiện có thể tiếp cận, đọc, hiểu nội quy, quy chế.

Chương IV

MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP, ĐIỀU KIỆN THI HOẶC XÉT THĂNG HẠNG VÀ NỘI DUNG, HÌNH THỨC XÉT THĂNG HẠNG, BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH QUẢN HỌC VIÊN

Mục 1. CHỨC DANH, MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHUNG CỦA VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH QUẢN HỌC VIÊN

Điều 13. Chức danh, mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên

Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên của cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm:

1. Quản học viên chính (Quản học viên hạng II)

Mã số: V.09.05.01.

2. Quản học viên (Quản học viên hạng III)

Mã số: V.09.05.02.

3. Quản học viên trung cấp (Quản học viên hạng IV)

Mã số: V.09.05.03.

Điều 14. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành quản học viên

1. Tâm huyết với công việc, tôn trọng, cởi mở, đoàn kết, đồng cảm và chia sẻ với đồng nghiệp trong hoạt động nghề nghiệp; luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người cai nghiện, đồng nghiệp và cộng đồng.

2. Tận tụy với công việc, đặt việc tư vấn, giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện thay đổi hành vi, nhân cách, cai nghiện và hòa nhập cộng đồng là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động nghề nghiệp; tôn trọng, khuyến khích, hỗ trợ người cai nghiện; không lợi dụng mối quan hệ nghề nghiệp để vụ lợi cá nhân ảnh hưởng đến việc cai nghiện của người cai nghiện ma túy.

3. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện ma túy; thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện, của ngành.

Mục 2. TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH QUẢN HỌC VIÊN

Điều 15. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên chính - Mã số: V.09.05.01

1. Nhiệm vụ:

a) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung tài liệu hướng dẫn các hoạt động theo quy trình cai nghiện ma túy;

b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy; đề xuất các biện pháp quản lý, giám sát người cai nghiện thực hiện nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy;

c) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chương trình hoạt động ngoại khóa và chính khóa cho người cai nghiện ma túy;

d) Trực tiếp tổ chức hướng dẫn người cai nghiện thực hiện lịch sinh hoạt, học tập, lao động, lao động trị liệu và các hoạt động khác theo nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy;

đ) Trực tiếp tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động theo quy trình cai nghiện ma túy.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành luật, kinh tế, tâm lý, khoa học xã hội, nhân văn, sư phạm;

b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo khung chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Có năng lực chủ trì tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ công tác quản học viên;

b) Có năng lực tổ chức phối hợp hiệu quả với các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học viên;

c) Có năng lực tổng hợp, khái quát các hoạt động liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ để có những đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học viên;

d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ công tác quản học viên phù hợp với chuyên ngành được đào tạo.

Điều 16. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên - Mã số: V.09.05.02

1. Nhiệm vụ:

a) Tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động theo quy trình cai nghiện ma túy;

b) Đề xuất xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung tài liệu hướng dẫn các hoạt động theo quy trình cai nghiện ma túy;

c) Đề xuất xây dựng các nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy; đề xuất các biện pháp quản lý, giám sát người cai nghiện thực hiện nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy;

d) Tổ chức thực hiện các hoạt động sinh hoạt chuyên đề về tìm hiểu pháp luật, học nội quy, quy chế, văn hóa thể thao cho người cai nghiện;

đ) Tổ chức hướng dẫn người cai nghiện thực hiện lịch sinh hoạt, học tập, lao động, lao động trị liệu và các hoạt động khác theo nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành luật, kinh tế, tâm lý, khoa học xã hội, nhân văn, sư phạm;

b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo bồi dưỡng kiến thức cơ bản về tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo khung chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo các phương pháp, nghiệp vụ quản học viên cai nghiện ma túy;

b) Có khả năng nắm bắt lý thuyết và phương pháp thực hành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học viên;

c) Có khả năng chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học viên, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;

d) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm và tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản học viên.

Điều 17. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên trung cấp - Mã số: V.09.05.03

1. Nhiệm vụ:

a) Thực hiện một số nghiệp vụ có yêu cầu đơn giản về công tác tổ chức quản lý người cai nghiện ma túy theo quy định;

b) Tham gia xây dựng nội quy, quy chế quản lý người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định;

c) Hướng dẫn triển khai thực hiện nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy;

d) Tham gia xây dựng các chương trình hoạt động ngoại khóa và chính khóa về nội dung, thời gian sinh hoạt, học tập, các hoạt động văn hóa thể thao, vui chơi giải trí, lao động, lao động trị liệu cho người cai nghiện ma túy;

đ) Trực tiếp thực hiện lịch sinh hoạt, học tập, lao động, lao động trị liệu và các hoạt động khác theo nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.

2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên với chuyên ngành luật, kinh tế, tâm lý xã hội, khoa học xã hội, nhân văn, sư phạm;

b) Có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo bồi dưỡng kiến thức cơ bản về tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo khung chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Có khả năng độc lập, thực hiện thành thạo các phương pháp, nghiệp vụ quản học viên cai nghiện ma túy;

b) Có khả năng làm việc theo nhóm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ về công tác quản học viên;

c) Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm trong lĩnh vực quản học viên;

d) Có kỹ năng phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về công tác quản học viên.

Mục 3. NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN THI HOẶC XÉT THĂNG HẠNG VÀ NỘI DUNG, HÌNH THỨC XÉT THĂNG HẠNG VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH QUẢN HỌC VIÊN

Điều 18. Căn cứ, nguyên tắc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng viên chức chuyên ngành quản học viên

1. Việc cử viên chức chuyên ngành quản học viên tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Viên chức chuyên ngành quản học viên được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.

3. Việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên phải bảo đảm theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.

4. Kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên không được bảo lưu cho các kỳ thi hoặc xét thăng hạng lần sau.

Điều 19. Điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ quản học viên lên quản học viên chính

1. Điều kiện thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp:

a) Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

b) Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quản học viên chính quy định tại Điều 15 Thông tư này;

c) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp quản học viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian giữ ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương với chức danh nghề nghiệp quản học viên thì thời gian hiện giữ chức danh nghề nghiệp quản học viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng.

2. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp

Đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có ít nhất 01 công trình nghiên cứu về lĩnh vực cai nghiện ma túy hoặc các lĩnh vực có liên quan: chủ trì xây dựng đề án, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh trở lên về công tác cai nghiện ma túy được cấp có thẩm quyền nghiệm thu và đánh giá đạt yêu cầu; tác giả của bài báo khoa học về cai nghiện ma túy đã công bố trên tạp chí khoa học được tính điểm; tác giả của sáng kiến về lĩnh vực cai nghiện ma túy áp dụng có hiệu quả vào hoạt động của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận; biên soạn sách về lĩnh vực cai nghiện ma túy và các lĩnh vực có liên quan đã được xuất bản;

b) Có Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên về thành tích trong công tác cai nghiện ma túy.

Điều 20. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ quản học viên trung cấp lên quản học viên

1. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ quản học viên trung cấp lên quản học viên thực hiện thông qua hình thức xét thăng hạng.

2. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:

a) Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

b) Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quản học viên quy định tại Điều 16 Thông tư này;

c) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian giữ ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương với chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp thì thời gian hiện giữ chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.

Điều 21. Hồ sơ, hình thức, nội dung thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên

1. Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

2. Đối với thi thăng hạng: hình thức, nội dung và thời gian thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

3. Đối với xét thăng hạng:

a) Hình thức xét: tổ chức hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

b) Nội dung xét thăng hạng lên quản học viên chính: thẩm định việc đáp ứng yêu cầu về điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này;

c) Nội dung xét thăng hạng lên quản học viên: thẩm định việc đáp ứng yêu cầu về điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này.

Điều 22. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên

1. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi thăng hạng

Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 40 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

2. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng

Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng là viên chức đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 18, khoản 2 Điều 19 (đối với quản học viên chính), khoản 2 Điều 20 (đối với quản học viên) Thông tư này và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng. Trường hợp có từ 02 người trở lên bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Viên chức có thành tích khen thưởng của cấp có thẩm quyền cao hơn;

b) Viên chức là nữ;

c) Viên chức là người dân tộc thiểu số;

d) Viên chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh);

e) Viên chức có thời gian công tác nhiều hơn.

Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp có văn bản trao đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức và quyết định người trúng tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý viên chức.

Điều 23. Thông báo kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên

1. Thông báo kết quả thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp

Việc thông báo kết quả kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 40 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

2. Thông báo kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp:

a) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển;

b) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có trách nhiệm thông báo kết quả xét và danh sách viên chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị cử viên chức tham dự kỳ xét thăng hạng; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Mục 4. BỔ NHIỆM VÀ XẾP LƯƠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH QUẢN HỌC VIÊN

Điều 24. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương khi hết thời gian tập sự

Sau khi hết thời gian tập sự và đạt yêu cầu thì người tập sự được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và xếp lương theo Bảng 3. Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Bảng lương 3) như sau:

1. Trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp:

a) Viên chức được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp, mã số V.09.05.03 có trình độ đào tạo trung cấp được xếp bậc 1, hệ số lương 1,86 (Viên chức loại B);

b) Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp, mã số V.09.05.03 có trình độ đào tạo cao đẳng trở lên được xếp bậc 2, hệ số lương 2,06 (Viên chức loại B).

2. Trường hợp bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp quản học viên:

a) Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản học viên, mã số V.09.05.02 có trình độ đào tạo đại học được xếp bậc 1, hệ số lương 2,34 (Viên chức loại A1);

b) Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản học viên, mã số V.09.05.02 có trình độ đào tạo thạc sỹ được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 (Viên chức loại A1).

Điều 25. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương khi trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng

1. Viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm vào chức danh viên chức chuyên ngành quản học viên trúng tuyển theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

2. Việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành quản học viên trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 117/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:

a) Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

b) Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;

c) Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên trung cấp được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Điều 26. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành quản học viên đối với các trường hợp khác

1. Trường hợp đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên theo quy định tại Quyết định số 1614/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành tiêu chuẩn một số chức danh chuyên môn và áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ của các chức danh khác trong Cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và viên chức đang được giao nhiệm vụ làm công tác quản học viên nhưng chưa có chức danh nghề nghiệp chuyên ngành quản học viên trong cùng loại viên chức theo Bảng lương 3 thì được chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

2. Trường hợp có trình độ đào tạo cao đẳng và khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức, viên chức loại A0, khi được tuyển dụng vào viên chức chuyên ngành quản học viên phải bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp (mã số V.09.05.03) và thực hiện việc xếp lại lương như sau: Căn cứ vào hệ số lương hiện hưởng ở loại A0 chuyển xếp vào bậc có hệ số lương cao hơn gần nhất của chức danh nghề nghiệp quản học viên trung cấp (viên chức loại B), thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày xếp hệ số lương hiện hưởng ở loại A0. Trường hợp có hệ số lương (bao gồm cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) ở loại A0 lớn hơn hệ số lương cao nhất của viên chức loại B thì thực hiện xếp lương theo cách tính tại điểm c khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

3. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên chưa có trình độ chuyên môn đào tạo đúng với các ngành luật, kinh tế, tâm lý, khoa học xã hội, nhân văn, sư phạm đối với chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên chính phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15, đối với chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16, đối với quản học viên trung cấp phải đáp ứng điểm b khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.

Chương V

TRANG PHỤC, VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TRANG PHỤC CỦA VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP

Điều 27. Trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập

1. Trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm: quần, áo xuân hè; quần, áo thu đông; áo khoác ngoài mùa đông (đối với các tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên - Huế trở ra miền Bắc); áo sơ mi dài tay; áo sơ mi ngắn tay; giày da; biển tên; mũ cứng; mũ mềm; dây lưng; quần áo mưa; bộ cấp hiệu.

Đối với viên chức, người lao động làm việc tại bộ phận y tế của cơ sở cai nghiện ma túy công lập, khi thực hiện nhiệm vụ khám, điều trị cho người cai nghiện thì sử dụng trang phục theo quy định của Bộ Y tế.

2. Kiểu dáng, màu sắc trang phục của viên chức, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập theo quy định tại Mục A Phụ lục II Thông tư này.

Điều 28. Tiêu chuẩn, niên hạn và nguyên tắc cấp phát, sử dụng trang phục của viên chức, người lao động

1. Tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang phục:

STT

Tên trang phục

Đơn vị tính

Số lượng

Niên hạn (năm)

1

Quần áo thu đông

Bộ

2

2

2

Quần áo xuân hè

Bộ

2

1

3

Áo khoác ngoài mùa đông (Áp dụng đối với các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trở ra miền Bắc)

Cái

1

3

4

Áo sơ mi

Cái

2

1

5

Giày da

Đôi

1

1

6

Biển tên

Cái

1

Cấp lần đầu và cấp khi thay đổi thông tin.

7

Mũ cứng

Cái

1

2

8

Mũ mềm

Cái

1

1

9

Dây lưng

Cái

1

3

10

Quần áo mưa

Bộ

1

3

11

Bộ cấp hiệu

Bộ

1

Cấp lần đầu và cấp khi thay đổi thông tin.

2. Nguyên tắc cấp phát, sử dụng trang phục:

a) Việc cấp phát, sử dụng trang phục phải đúng tiêu chuẩn, mục đích, đúng đối tượng, đúng niên hạn theo quy định. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập phải mở sổ theo dõi quản lý việc cấp phát, sử dụng trang phục của viên chức và người lao động bảo đảm chính xác, đúng quy định;

b) Viên chức, người lao động được cấp trang phục để sử dụng khi thi hành nhiệm vụ; có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục theo quy định. Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát do nguyên nhân khách quan thì được cấp bổ sung. Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát không do nguyên nhân khách quan thì cá nhân phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục theo quy định tại Thông tư này để sử dụng;

c) Đối với các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác khác mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi; nếu đã hết niên hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát. Đối với các trường hợp bị buộc thôi việc và nghỉ khác thì phải thu hồi biển tên, trang phục đã được cấp trước khi nghỉ việc.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2023.

2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

a) Quyết định số 1614/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành tiêu chuẩn một số chức danh chuyên môn và áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ của các chức danh khác trong Cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;

b) Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với người cai nghiện của cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Thông tư số 25/2018/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy công lập;

d) Quyết định 60/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 25 tháng 07 năm 2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành các Quy chế mẫu về quản lý học viên tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Điều 30. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với viên chức làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, chưa đáp ứng về trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên trung cấp, còn thời gian công tác dưới 05 (năm) năm:

a) Trường hợp viên chức có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên trung cấp thì cơ sở cai nghiện ma túy công lập báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để bố trí, sắp xếp đào tạo, bồi dưỡng bổ sung cho viên chức, đáp ứng theo quy định tại Thông tư này;

b) Trường hợp viên chức không có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên trung cấp quy định tại Thông tư này thì cơ sở cai nghiện ma túy báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tạo điều kiện để viên chức làm việc hết thời gian theo quy định.

2. Đối với viên chức làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, chưa đáp ứng về trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên trung cấp, còn thời gian công tác trên 05 (năm) năm:

a) Cơ sở cai nghiện ma túy công lập tổng hợp nhu cầu theo đăng ký của viên chức, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên trung cấp quy định tại Thông tư này;

b) Trường hợp viên chức không có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành quản học viên trung cấp theo quy định tại Thông tư này thì cơ sở cai nghiện ma túy báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí, sắp xếp, chuyển vị trí công việc phù hợp hoặc cho thôi việc theo quy định.

3. Đối với viên chức đã có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và ngạch chuyên viên, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội thì được công nhận bảo lưu để chuyển xếp ngạch viên chức quản học viên chính và ngạch viên chức quản học viên tương ứng.

4. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đang thực hiện chức năng cai nghiện ma túy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn rà soát, điều chỉnh để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư này, Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túyLuật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc phạm vi quản lý thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức trong đơn vị;

b) Phê duyệt phương án tuyển dụng, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc phạm vi quản lý, từ ngạch viên chức hiện giữ sang ngạch viên chức chuyên ngành quản học viên tương ứng trong đơn vị quy định tại Thông tư này; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương;

c) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức thuộc diện quản lý vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản học viên tương ứng trong đơn vị sự nghiệp công lập theo thẩm quyền;

d) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ;

đ) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành liên quan bố trí kinh phí trang cấp trang phục cho viên chức, người lao động của cơ sở cai nghiện ma túy công lập;

e) Rà soát, sắp xếp, kiện toàn các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Hàng năm, rà soát cơ cấu tổ chức, khung danh mục vị trí việc làm và định mức số người làm việc của cơ sở cai nghiện ma túy công lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chỉ đạo cơ sở cai nghiện ma túy công lập xây dựng nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy; xem xét, cho ý kiến về dự thảo nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy công lập trước khi Giám đốc cơ sở cai nghiện ma túy phê duyệt, ban hành; lập dự toán trang phục cho viên chức, người lao động trong kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của cơ sở cai nghiện ma túy, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, giải quyết theo quy định./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Hồi

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.