• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2000
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
Số: 1/2000/TTLT/BLĐTBXH-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2000
Liên tịch Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấpbảo hiểm xã hội theo

Nghị định số 175/1999/NĐ-CP ngày 15/12/1999 của Chínhphủ.

 

Thực hiện Nghị định số 175/1999/NĐ-CP ngày 15/12/1999 của Chính phủvề việc điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí đốivới các đối tượng hưởng lương hưu, phụ cấp, trợ cấp và sinh hoạt phí thuộc Ngânsách Nhà nước, sau khi thống nhất ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tổchức cán bộ Chính phủ, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Tài chính hướngdẫn thực hiện điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội như sau:

I. Đối tượng áp dụng:

Đốitượng được điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy địnhtại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 175/1999/NĐ-CP ngày 15/12/1999 của Chính phủbao gồm: Người hưởng lương hưu (bao gồm hưu công nhân viên chức, hưu quân đội,công an nhân dân); hưởng trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp công nhân cao su;trợ cấp ốm đau; thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tử tuất; cán bộxã phường nghỉ việc hưởng trợ cấp theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23.1.1998của Chính phủ.

II. Cách tính lại mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Cácđối tượng tại mục I nêu trên được tính lại mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xãhội như sau:

1-Những người đang hưởng lương hưu; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp tai nạn laođộng, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp công nhân cao su; tiền tuất hàng tháng; trợ cấpđối với cán bộ xã, phường quy định tại Khoản a Điều 4 Nghị định số09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ trước ngày 1/1/2000 thì mức lương hưuhoặc mức trợ cấp được tính lại như sau:

Mức lương hưu hoặc

trợ cấp thực hiện

từ 1/1/2000

Mức lương hưu hoặc

= trợ cấp hiện hưởng x 1,25

tháng 12/1999

2-Những người bắt đầu từ 1/1/2000 trở đi mới hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xãhội thì tính hưởng như sau:

a.Người nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo các mức tiền lương của hệthống thang bảng lương do Nhà nước quy định thì khi tính mức lương hưu đượctính trên cơ sở các mức tiền lương đã được điều chỉnh lại theo mức tiền lươngtối thiểu 180.000đ/tháng quy định tại Nghị định số 175/1999/NĐ-CP ngày15/12/1999.

Ví dụ:

Mộtcán bộ nghỉ hưu tháng 2/2000, có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của5 năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu là:

Từtháng 2/1995 đến tháng 1/1998 hệ số lương là 3,35

Từtháng 2/1998 đến tháng 1/2000 hệ số lương là 3,63.

Cáchtính mức bình quân tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưunhư sau:

Từtháng 2/1995 đến tháng 1/1998, tổng mức tiền lương tính theo hệ số:

3,35x 180.000đ x 36 tháng = 21.708.000 đ

Từtháng 2/1998 đến tháng 1/2000, tổng mức tiền lương tính theo hệ số:

3,63x 180.000 đ x 24 = 15.681.600 đ.

Tổngcộng mức tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng trước khi nghỉ hưulà:

21.708.000đ + 15.681.600 đ = 37.389.600 đ

Mứcbình quân tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:

37.389.600đ: 60 tháng = 623.160 đ

b)Người nghỉ hưu vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo các mức lương của hệthống thang, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xãhội theo các mức tiền lương không thuộc hệ thống thang, bảng lương của Nhà nướcthì việc tính mức bình quân tiền lương của 5 năm cuối cùng trong khu vực Nhà nướcđược tính theo mức tiền lương tối thiểu 180.000 đ/tháng đối với thời gian đóngbảo hiểm xã hội theo các mức tiền lương của hệ thống trong thang, bảng lương doNhà nước quy định.

c)Đối với cán bộ xã phường nghỉ việc hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 24 Nghịđịnh số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ thì mức trợ cấp được tínhtrên cơ sở mức sinh hoạt phí đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số54/1999/TTLB-BTCCBCP-BTC ngày 29/12/1999 của Liên tịch Ban tổ chức cán bộ Chínhphủ - Bộ Tài chính.

d)Người hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tửtuất, trợ cấp 1 lần bảo hiểm xã hội, thì mức trợ cấp được tính trên cơ sở mức lươnghoặc mức sinh hoạt phí được tính theo mức tiền lương tối thiểu 180.000 đồng.

Riêngđối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trước ngày 1/1/2000 hoặcnghỉ việc hưởng trợ cấp 1 lần, trợ cấp ốm đau, thai sản hoặc chết trước ngày1/1/2000 nhưng vẫn còn thời hạn hưởng trợ cấp thì tính hưởng trợ cấp như sau:

Đốivới người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp điều trị và ra Viện trước ngày1/1/2000 thì trợ cấp 1 lần được trả theo mức trợ cấp tháng 12 năm 1999. Trườnghợp điều trị trước ngày 1/1/2000 và ra viện sau 1/1/2000 thì các khoản trợ cấpđược trả theo mức trợ cấp được tính lại theo mức tiền lương tối thiểu 180.000đ/tháng.

Đốivới người nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản trước ngày 1/1/2000 nhưngvẫn còn thời hạn hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản sau năm 2000 thì thời gian nghỉtừ 1/1/2000 trở đi, mức trợ cấp được tính theo mức tiền lương tối thiểu 180.000đ/tháng.

Đốivới người bị chết trước ngày 1/1/2000 nhưng chưa cấp tiền mai táng phí và trợcấp 1 lần thì vẫn trả theo mức trợ cấp tháng 12 năm 1999.

Đốivới người nghỉ việc hưởng trợ cấp 1 lần bảo hiểm xã hội nghỉ trước tháng 1/2000nhưng đến tháng 1/2000 trở đi mới có quyết định của cơ quan Bảo hiểm xã hội chohưởng trợ cấp một lần thì giải quyết theo mức tiền lương tối thiểu 180.000đ/tháng.

e)Đối với người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động là quân nhân, công an nhân dânthuộc diện được hưởng trợ cấp thêm theo quy định tại Quyết định số 812/TTg ngày12/12/1995 thì từ 1/1/2000 khoản trợ cấp thêm được tính trên mức tiền lương tốithiểu 180.000 đ/tháng.

f)Đối với người hưởng lương hưu sống cô đơn thuộc diện hưởng trợ cấp 180.000 đồngtheo quy định tại Quyết định 812/TTg ngày 12/12/1995 của Thủ tướng Chính phủthì từ 1/1/2000 được điều chỉnh bằng 270.000 đ/tháng.

g)Khoản phụ cấp khu vực (nếu có) của người hưởng lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xãhội được tính trên mức tiền lương tối thiểu 180.000 đ/tháng từ 1/1/2000.

III. Tổ chức thực hiện.

1.Bộ Lao động - Thương binh xã hội phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm travà xử lý những vướng mắc của các Bộ, Ngành, địa phương, đơn vị cơ sở trong quátrình thực hiện Thông tư này.

2.Bộ Tài chính xét duyệt và cấp phát quỹ lương hưu và trợ cấp tăng thêm của cácđối tượng hưởng bảo hiểm xã hội do Ngân sách Nhà nước chi trả.

3.Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện và lậpbáo cáo theo quy định sau:

a)Lập báo cáo về số lượng đối tượng và quỹ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hộităng thêm đối với các đối tượng do ngân sách Nhà nước phải chi trả gửi Bộ Tàichính xét duyệt, đồng gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong tháng2/2000.

b)Thực hiện điều chỉnh và chi trả mức tăng thêm cho các đối tượng hưởng lương hưu,trợ cấp bảo hiểm xã hội bao gồm thuộc ngân sách Nhà nước trả và thuộc quỹ bảohiểm xã hội trả. Thực hiện thu bảo hiểm xã hội tính trên mức tiền lương tốithiểu đã được điều chỉnh theo Nghị định số 175/1999/NĐ-CP ngày 15/12/1999 củaChính phủ.

4.Các Bộ, ngành ở Trung ương, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các Sở Lao động - Thương binh và Xãhội, Sở Tài chính vật giá kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định tạithông tư này.

5.Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2000.

Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ nghiên cứu,giải quyết./.

 

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Bộ trưởng Bộ Tài chính

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Nguyễn Thị Hằng

Nguyễn Sinh Hùng

 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.