• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 13/11/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 09/07/2009
THANH TRA CHÍNH PHỦ
Số: 2437/2007/QĐ-TTCP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 13 tháng 11 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ

________________________

TỔNG THANH TRA

Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ”.

Điều 2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế các quy định tương ứng tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-TTNN ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Tổng Thanh tra Nhà nước.

Các đồng chí Vụ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này./.

 

TỔNG THANH TRA

(Đã ký)

 

Trần Văn Truyền

 

 

 

 

 

QUY CHẾ

Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2437/2007/QĐ-TTCP ngày 13/11/2007 tháng năm 2007 của Tổng thanh tra)

_________________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng và tương đương ở các vụ, đơn vị thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ.

Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo Thanh tra Chính phủ không áp dụng theo quy chế này (Thực hiện theo Quyết định số 68/QĐ-TW ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Chính trị)

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:

1. ''Bổ nhiệm'' là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức giữ một chức vụ lãnh đạo có thời hạn trong cơ quan, đơn vị.

2. ''Bổ nhiệm lần đầu'' là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức lần đầu tiên giữ chức vụ lãnh đạo hoặc quyết định cử giữ chức vụ lãnh đạo mới cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm.

3. ''Bổ nhiệm lại'' là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo tiếp tục giữ chức vụ đang đảm nhiệm khi hết thời hạn bổ nhiệm.

4. ''Miễn nhiệm'' là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thôi giữ chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

5. ''Từ chức'' là việc cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo tự nguyện xin thôi giữ chức vụ lãnh đạo khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý.

6. “Nhân sự” là cán bộ, công chức, viên chức đang trong quá trình xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.

Điều 3. Nguyên tắc trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo

1. Ban cán sự đảng, lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Thanh tra Chính phủ.

2. Ban cán sự đảng, Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, lãnh đạo, cấp uỷ các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp quản lý, quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và chấp thuận đơn từ chức của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo một cách dân chủ, công khai, trên cơ sở phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức liên quan và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm; phẩm chất đạo đức, năng lực, sở trường của người được bổ nhiệm.

4. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.

5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và chấp thuận đơn từ chức của các bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phải thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục quy định tại Quy chế này.

6. Cán bộ, công chức, viên chức được bố trí sang công tác khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ mới thì đương nhiên thôi giữ chức vụ khác đang đảm nhiệm nếu không có quy định kiêm nhiệm.

7. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thì cũng có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận đơn từ chức của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo.

Điều 4. Thẩm quyền ban hành quyết định bổ nhiệm

1. Tổng Thanh tra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận đơn từ chức đối với các chức danh:

+ Vụ trưởng, phó vụ trưởng và các chức danh tương đương của các vụ, đơn vị trực thuộc Thanh tra Chính phủ;

+ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức danh tương đương trực thuộc Vụ, đơn vị khối hành chính.

2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận đơn từ chức đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc các đơn vị sự nghiệp (sau khi có ý kiến đồng ý của Tổng Thanh tra).

Chương II

BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI

Mục 1. BỔ NHIỆM

Điều 5. Điều kiện bổ nhiệm

1. Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh bổ nhiệm.

2. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng không vi phạm Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

3. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

4. Cán bộ, công chức, viên chức không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

 5. Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời gian công tác, nếu được xem xét để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, thì điều kiện về tuổi thực hiện như quy định khi bổ nhiệm lần đầu.

6. Cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị được xem xét bổ nhiệm thì nói chung phải được quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm. Đối với cán bộ chưa kịp bổ sung vào quy hoạch, nhưng thực sự có năng lực thực tiễn và phẩm chất đạo đức tốt, có tín nhiệm cao trong cơ quan, đơn vị thì có thể bổ nhiệm, tuy không có trong quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm.

Điều 6. Thời hạn giữ chức vụ

Thời hạn giữ chức vụ mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm đối với cán bộ lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng và các chức danh tương đương.

Điều 7. Tiêu chuẩn chung

1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân; có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện có hiệu quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; có ý thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu, đoàn kết nội bộ; có lối sống trong sạch, trung thực, không cơ hội, không hoạt động bè phái, không lợi dụng chức quyền để mưu cầu lợi ích cá nhân; gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.

3. Có năng lực quản lý, phong cách làm việc khoa học, dân chủ; có chính kiến rõ ràng, phương pháp công tác tốt, có tinh thần hợp tác trong công việc, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp, được cán bộ trong cơ quan, đơn vị tín nhiệm; có phương pháp đấu tranh xây dựng và giữ gìn đoàn kết nội bộ.

4. Đã kinh qua thực tiễn công tác lãnh đạo, quản lý cấp dưới; làm việc có hiệu quả; có khả năng tổng kết hoạt động thực tiễn, nghiên cứu, đề xuất các đề án thuộc lĩnh vực công tác trong ngành thanh tra.

5. Được đào tạo về lý luận chính trị Mác Lê nin; có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Điều 8. Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức danh

1. Chức danh vụ trưởng và tương đương

a) Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cán bộ, công chức, viên chức trong vụ, đơn vị, chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ; có khả năng quy tụ, đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình quản lý; có tính quyết đoán, dám chịu trách nhiệm đối với công việc được giao; có khả năng làm trưởng đoàn các cuộc thanh tra có quy mô lớn.

b) Có năng lực tham mưu, tổ chức, quản lý thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyên môn, chuyên ngành trong lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; có khả năng nghiên cứu, xây dựng các văn bản pháp luật, đề án, chương trình, đề tài khoa học cấp bộ và đề xuất các giải pháp, phương pháp thực hiện về lĩnh vực chuyên môn phục vụ cho hoạt động quản lý của Thanh tra Chính phủ;

c) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, chuyên ngành cho cán bộ cấp dưới và cán bộ, công chức, viên chức do mình phụ trách.

d) Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ tối thiểu ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương; Có 5 năm trở lên làm công tác trong ngành thanh tra hoặc làm công tác quản lý nhà nước, công tác quản lý trong các cơ quan của Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội.

đ) Tốt nghiệp đại học trở lên về một chuyên ngành phù hợp với công tác chuyên môn đảm nhận; đang giữ chức vụ phó vụ trưởng và tương đương hoặc nếu không phải là người đang giữ chức vụ phó vụ trưởng và tương đương thì phải trong diện quy hoạch chức danh vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị và có năng lực, phẩm chất nổi trội; có trình độ lý luận chính trị cao cấp; biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C; sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.

2. Chức danh phó vụ trưởng và tương đương

a) Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cán bộ, công chức, viên chức trong vụ, đơn vị và phối hợp với các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị phân công; có khả năng quy tụ, đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình quản lý; có khả năng làm trưởng đoàn thanh tra.

b) Có năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyên môn, chuyên ngành trong lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; có khả năng nghiên cứu, xây dựng các văn bản pháp luật, đề án, chương trình, chuyên đề khoa học và đề xuất các giải pháp, phương pháp thực hiện về lĩnh vực chuyên môn phục vụ cho hoạt động quản lý của Thanh tra Chính phủ;

c) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, chuyên ngành cho cán bộ cấp dưới và cán bộ, công chức, viên chức do mình phụ trách.

d) Nói chung đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương; có 3 năm trở lên làm công tác trong ngành thanh tra hoặc làm công tác quản lý nhà nước, công tác quản lý trong các cơ quan của Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội.

đ) Tốt nghiệp đại học trở lên về một chuyên ngành phù hợp với công tác chuyên môn đảm nhận; có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên; biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C; sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.

3. Chức danh trưởng phòng và tương đương

a) Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cán bộ, công chức, viên chức trong phòng và phối hợp với các tổ chức trực thuộc vụ, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ của phòng; có khả năng quy tụ, đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; có khả năng làm trưởng đoàn thanh tra khi được lãnh đạo giao.

b) Có năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyên môn trong lĩnh vực được phân công cho phòng phụ trách; Có khả năng tham gia xây dựng các văn bản pháp luật, đề án, chương trình công tác; chủ trì nghiên cứu chuyên đề khoa học cấp cơ sở và đề xuất các giải pháp thực hiện về lĩnh vực chuyên môn phục vụ cho hoạt động quản lý của vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ.

c) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức do mình phụ trách.

d) Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ tối thiểu ngạch thanh tra viên hoặc tương đương; có 3 năm trở lên làm công tác trong ngành thanh tra hoặc làm công tác quản lý nhà nước, công tác quản lý trong các cơ quan của Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội; tốt nghiệp đại học phù hợp với công tác chuyên môn đảm nhận; có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên; biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C; sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.

4. Chức danh phó trưởng phòng và tương đương

a) Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cán bộ, công chức, viên chức trong phòng và phối hợp với các tổ chức thuộc vụ, đơn vị thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực do trưởng phòng phân công phụ trách; có khả năng quy tụ, đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; có khả năng làm trưởng đoàn thanh tra khi được lãnh đạo giao.

b) Có năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyên môn trong phạm vi được phân công phụ trách; có khả năng tham gia xây dựng các văn bản pháp luật, đề án, chương trình công tác; chủ trì nghiên cứu chuyên đề khoa học cấp cơ sở và đề xuất các giải pháp thực hiện về lĩnh vực chuyên môn phục vụ cho hoạt động quản lý của vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ.

c) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức do mình phụ trách.

d) Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ tối thiểu ngạch thanh tra viên hoặc tương đương; có 3 năm trở lên làm công tác trong ngành thanh tra hoặc làm công tác quản lý nhà nước, công tác quản lý trong các cơ quan của Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội; tốt nghiệp đại học phù hợp với lĩnh vực công tác; biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B; sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.

Điều 9. Trình tự bổ nhiệm đối với chức danh lãnh đạo cấp vụ và tương đương

1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ:

a) Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu vị trí chức danh bổ nhiệm, Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì phối hợp với vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị, trình Ban cán sự đảng về chủ trương, số lượng chức danh cần bổ nhiệm và dự kiến phân công công tác đối với chức danh được bổ nhiệm.

b) Bước 2: Căn cứ vào chủ trương của Ban cán sự đảng, nguồn cán bộ quy hoạch, Vụ Tổ chức Cán bộ Chủ trì phối hợp với lãnh đạo vụ, đơn vị đề xuất nhân sự bổ nhiệm (mỗi chức danh có thể giới thiệu 1-3 người); tập thể lãnh đạo, cấp uỷ vụ, đơn vị thảo luận, thống nhất nhận xét, đánh giá nhân sự bằng văn bản trình Ban Cán sự đảng cho ý kiến chỉ đạo .

c) Bước 3: Vụ Tổ chức Cán bộ phối hợp với vụ, đơn vị lấy phiếu tín nhiệm của tập thể vụ, đơn vị bằng phiếu kín đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm theo trình tự:

+ Thông báo chủ trương của Ban cán sự đảng, tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình công tác, nhận xét ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác đối với nhân sự.

+ Cán bộ, công chức viên chức thuộc vụ, đơn vị ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm theo hướng dẫn.

+ Thực hiện việc kiểm phiếu với sự tham gia của đại diện lãnh đạo vụ, đơn vị. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm có giá trị tham khảo quan trọng, là một trong những căn cứ xem xét nhưng không phải là căn cứ duy nhất và chủ yếu quyết định.

d) Bước 4: Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp kết quả lấy phiếu tín nhiệm và nhận xét, đánh giá của lãnh đạo, Chi uỷ Chi bé Vụ, đơn vị đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm, báo cáo Tổng thanh tra cho ý kiến để tiếp tục tiến hành một số bước công việc sau: yêu cầu nhân sự bổ sung lý lịch, kê khai tài sản; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thẩm định về hồ sơ lý lịch theo Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị quy định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; xác minh về tư cách công dân của nhân sự và gia đình tại nơi cư trú; lấy ý kiến của Thường vụ Đảng uỷ cơ quan bằng văn bản về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.

đ) Bước 5: Ban Cán sự Đảng họp nghe Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện quy trình bổ nhiệm; phân tích kết quả tổng hợp phiếu tín nhiệm, ý kiến nhận xét của các tổ chức có liên quan; thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết bằng phiếu kín. Trong quá trình thảo luận ý kiến còn khác nhau thì cần phân tích kỹ rồi mới tiến hành biểu quyết. Kết quả được quyết định theo đa số (trên 50%). Trường hợp kết quả phiếu chưa quá bán thì để lại chuẩn bị tiếp. Trường hợp hai nhân sự có số phiếu ngang nhau (50%) thì việc chọn nhân sự nào do Bí thư Ban cán sự đảng quyết định.

e) Bước 6: Vụ Tổ chức Cán bộ dự thảo quyết định trình Tổng thanh tra ký quyết định bổ nhiệm đối với nhân sự.

Trong trường hợp không được Ban cán sự đảng quyết định bổ nhiệm thì thông báo cho nhân sự và các vụ, đơn vị có liên quan biết.

2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:

2.1) Trường hợp nhân sự đang công tác tại các vụ, đơn vị khác thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ.

a) Bước 1: Căn cứ vào nguồn quy hoạch cán bộ của cơ quan và nhu cầu vị trí lãnh đạo của vụ, đơn vị, Vụ Tổ chức Cán bộ đề xuất nhân sự đề nghị bổ nhiệm trình Ban Cán sự đảng thảo luận thống nhất về chủ trương.

b) Bước 2: Căn cứ vào chủ trương và sự chỉ đạo của Ban cán sự đảng, Vụ Tổ chức Cán bộ thực hiện các công việc sau:

+ Bố trí cho đại diện lãnh đạo Thanh tra Chính phủ gặp nhân sự để trao đổi về yêu cầu, nhiệm vụ công tác;

+ Trao đổi với lãnh đạo vụ, đơn vị nơi nhân sự đang công tác và nơi dự kiến điều động đến; lấy ý kiến nhận xét nhân sự bằng văn bản của lãnh đạo đơn vị và cấp uỷ nơi nhân sự đang công tác.

+ Báo cáo Tổng thanh tra ý kiến của các vụ, đơn vị.

+ Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Tổng thanh tra, tiến hành cho cán bộ bổ sung lý lịch, kê khai tài sản; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thẩm định về hồ sơ lý lịch theo Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị; xác minh về tư cách công dân của nhân sự và gia đình tại nơi cư trú.

+ Lấy ý kiến của Thường vụ Đảng uỷ cơ quan bằng văn bản về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.

c) Bước 3: Ban Cán sự đảng họp nghe Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện quy trình bổ nhiệm và xem xét, quyết định theo điểm (đ), điểm (e), khoản 1 của Điều này.

2.2) Trường hợp nhân sự đang công tác ở cơ quan khác (không thuộc Thanh tra Chính phủ):

a) Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu vị trí chức danh bổ nhiệm, và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Thanh tra chính phủ, Vụ Tổ chức Cán bộ và lãnh đạo vụ, đơn vị đề xuất nguồn nhân sự báo cáo Ban Cán sự đảng xem xét, thống nhất chủ trương.

b) Bước 2: Căn cứ vào chủ trương và sự chỉ đạo của Ban Cán sự đảng, Vụ Tổ chức Cán bộ tiến hành thực hiện các công việc sau:

+ Bố trí cho đại diện lãnh đạo Thanh tra Chính phủ gặp nhân sự để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác;

+ Làm việc với cấp uỷ và thủ trưởng cơ quan nơi nhân sự đang công tác về nhu cầu tiếp nhận, bổ nhiệm, lấy ý kiến nhận xét của cấp uỷ và thủ trưởng đối với nhân sự; tìm hiểu và xác minh lý lịch của nhân sự; trao đổi các vấn đề liên quan đến nhân sự cần làm rõ.

+ Báo cáo Tổng thanh tra cho ý kiến để trao đổi với tập thể lãnh đạo vụ, đơn vị nơi dự kiến bố trí nhân sự; xác minh, kết luận những vấn đề liên quan đến nhân sự mới nảy sinh (nếu có)

c) Bước 3: Ban Cán sự đảng họp nghe Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện quy trình bổ nhiệm và xem xét, quyết định theo điểm (đ), khoản 1 của Điều này.

d) Bước 4: Căn cứ kết luận của Ban cán sự đảng, Vụ Tổ chức cán bộ dự thảo văn bản trao đổi với cơ quan nơi nhân sự đang công tác; dự thảo quyết định trình Tổng thanh tra ký quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm đối với nhân sự.

Điều 10. Trình tự bổ nhiệm đối với chức danh lãnh đạo cấp phòng và tương đương

1. Đối với chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc các đơn vị khối hành chính:

1.1) Đối với nguồn nhân sự trong đơn vị:

a) Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu vị trí chức danh bổ nhiệm, thủ trưởng đơn vị, trình Ban cán sự đảng (qua Vụ Tổ chức Cán bộ) về chủ trương, số lượng chức danh cần bổ nhiệm và dự kiến phân công công tác đối với chức danh được bổ nhiệm.

b) Bước 2: Căn cứ vào chủ trương và chỉ đạo của Ban cán sự đảng, nguồn cán bộ quy hoạch, tập thể lãnh đạo, chi uỷ vụ, đơn vị thảo luận, đề xuất phương án nhân sự và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự; tổ chức lấy phiếu tín nhiệm của cán bộ, công chức thuộc phòng, nơi nhân sự đang công tác (trừ trường hợp đề xuất điều động, bổ nhiệm cán bộ từ phòng này sang phòng khác trong cùng đơn vị), sau đó làm báo cáo gửi Vụ Tổ chức Cán bộ.

c) Bước 3: Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp kết quả lấy phiếu tín nhiệm và nhận xét, đánh giá của lãnh đạo, chi uỷ vụ, đơn vị đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm, báo cáo Tổng thanh tra cho ý kiến để tiếp tục tiến hành một số công việc: yêu cầu nhân sự bổ sung hồ sơ, lý lịch, kê khai tài sản; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thẩm định hồ sơ, lý lịch theo Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị; xác minh về tư cách công dân của cán bộ và gia đình cán bộ tại nơi cư trú; lấy ý kiến của Thường vụ Đảng uỷ cơ quan bằng văn bản về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.

d) Bước 4: Ban Cán sự đảng họp nghe Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện quy trình bổ nhiệm và xem xét, quyết định theo điểm (đ), điểm (e) khoản 1, Điều 9 của Quy chế này.

1.2) Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:

a) Trường hợp nhân sự đang công tác tại các vụ, đơn vị khác thuộc Thanh tra Chính phủ:

+ Bước 1: Căn cứ nhu cầu vị trí chức danh bổ nhiệm, nguồn quy hoạch cán bộ của cơ quan, Vụ Tổ chức Cán bộ đề xuất nhân sự đề nghị bổ nhiệm trình Ban Cán sự Đảng thảo luận thống nhất về chủ trương.

+ Bước 2: Căn cứ vào chủ trương và chỉ đạo của Ban cán sự đảng, Vụ Tổ chức Cán bộ trao đổi với lãnh đạo vụ, đơn vị nơi nhân sự đang công tác và nơi dự kiến điều động đến; lấy ý kiến nhận xét nhân sự của lãnh đạo đơn vị và cấp uỷ nơi nhân sự đang công tác; báo cáo Tổng thanh tra về ý kiến của các đơn vị và xin ý kiến chỉ đạo.

+ Bước 3: Sau khi có chỉ đạo của Tổng thanh tra, Vụ Tổ chức Cán bộ tiếp tục tiến hành một số bước công việc sau: yêu cầu nhân sự bổ sung lý lịch, kê khai tài sản; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thẩm định về hồ sơ lý lịch theo Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị; xác minh về tư cách công dân của cán bộ và gia đình cán bộ tại nơi cư trú; lấy ý kiến của Thường vụ Đảng uỷ cơ quan bằng văn bản về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.

+ Bước 4: Ban Cán sự đảng họp nghe Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện quy trình bổ nhiệm và xem xét, quyết định theo điểm (đ), điểm (e) khoản 1, Điều 9 của Quy chế này.

b) Trường hợp nhân sự đang công tác ở cơ quan khác (không thuộc Thanh tra Chính phủ):

a) Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu vị trí chức danh bổ nhiệm, Vụ Tổ chức Cán bộ và lãnh đạo vụ, đơn vị đề xuất nguồn nhân sự báo cáo Ban Cán sự đảng xem xét, thống nhất chủ trương.

b) Bước 2: Căn cứ vào chủ trương và sự chỉ đạo của Ban Cán sự đảng, Vụ Tổ chức Cán bộ tiến hành thực hiện các công việc: gặp nhân sự để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác; làm việc với cấp uỷ và thủ trưởng cơ quan nơi nhân sự đang công tác trao đổi về nhu cầu bổ nhiệm, lấy ý kiến nhận xét cấp uỷ và thủ trưởng; tìm hiểu và xác minh lý lịch của nhân sự; xác minh tư cách công dân của nhân sự và gia định tại nơi cư trú; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).

c) Bước 3: Ban Cán sự đảng họp nghe Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện quy trình bổ nhiệm và xem xét, quyết định theo điểm (đ) khoản 1, Điều 9 của Quy chế này.

d) Bước 4: Căn cứ kết luận của Ban cán sự đảng, Vụ Tổ chức cán bộ dự thảo văn bản trao đổi với cơ quan nơi nhân sự đang công tác; dự thảo quyết định trình Tổng thanh tra ký quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm đối với nhân sự.

2. Đối với chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc các đơn vị sự nghiệp:

2.1) Đối với nguồn nhân sự trong đơn vị:

a) Bước 1: Căn cứ nhu cầu vị trí chức danh bổ nhiệm, nguồn cán bộ quy hoạch, tập thể lãnh đạo, chi uỷ đơn vị thảo luận, đề xuất phương án nhân sự và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự.

b) Bước 2: Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ thực hiện các công việc:

+ Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm của cán bộ, công chức trong phòng nơi nhân sự đang công tác (trừ trường hợp điều động, bổ nhiệm cán bộ từ phòng này sang phòng khác trong cùng đơn vị).

+ Tổng hợp kết quả lấy phiếu tín nhiệm để báo cáo Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp cho ý kiến chỉ đạo để tiếp tục các công việc: yêu cầu nhân sự bổ sung lý lịch, kê khai tài sản; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thẩm định về hồ sơ lý lịch theo Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị; xác minh về tư cách công dân của cán bộ và gia đình cán bộ tại nơi cư trú; lấy ý kiến của Thường vụ Đảng uỷ cơ quan bằng văn bản về nhân sự dự kiến bổ nhiệm.

c) Bước 3: Tập thể lãnh đạo, chi uỷ đơn vị sự nghiệp nghe bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ báo cáo kết quả thực hiện quy trình bổ nhiệm; phân tích kết quả tổng hợp phiếu tín nhiệm, ý kiến nhận xét của các tổ chức có liên quan; thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết bằng phiếu kín. Kết quả được quyết định theo đa số (trên 50%). Trường hợp kết quả phiếu chưa quá bán thì để lại chuẩn bị tiếp. Trường hợp hai nhân sự có số phiếu ngang nhau (50%) thì việc chọn nhân sự nào do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

d) Bước 4: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp báo cáo xin ý kiến của Tổng Thanh tra (qua Vụ Tổ chức Cán bộ) về nhân sự dự kiến bổ nhiệm; quyết định bổ nhiệm đối với nhân sự sau khi có sự đồng ý của Tổng Thanh tra.

2.2) Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác (ngoài đơn vị):

a) Bước 1: Căn cứ nhu cầu vị trí chức danh bổ nhiệm, nguồn cán bộ quy hoạch, tập thể lãnh đạo, chi uỷ đơn vị thảo luận, xem xét, thống nhất chủ trương vÒ nhân sự.

b) Bước 2: Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ thực hiện các công việc:

+ Bố trí đại diện lãnh đạo đơn vị gặp nhân sự để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác; làm việc với cấp uỷ và thủ trưởng cơ quan nơi nhân sự đang công tác trao đổi về nhu cầu bổ nhiệm, lấy ý kiến nhận xét cấp uỷ và thủ trưởng đối với nhân sự; tìm hiểu và xác minh lý lịch của nhân sự; trao đổi các vấn đề liên quan đến nhân sự cần làm rõ.

+ Báo cáo Thủ trưởng đơn vị cho ý kiến để trao đổi với tập thể lãnh đạo phòng nơi dự kiến bố trí nhân sự; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có)

c) Bước 3: Tập thể lãnh đạo, chi uỷ đơn vị sự nghiệp nghe bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ báo cáo kết quả thực hiện quy trình bổ nhiệm và xem xét, quyết định theo bước 3 điểm (2.1) khoản 2 của Điều này.

d) Bước 4: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp báo cáo xin ý kiến của Tổng Thanh tra (qua Vụ Tổ chức Cán bộ) về nhân sự dự kiến bổ nhiệm; thảo văn bản trao đổi với cơ quan nơi nhân sự đang công tác, quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm đối với nhân sự sau khi có sự đồng ý của Tổng Thanh tra.

Trường hợp nhân sự đang công tác tại các Vụ, đơn vị trong khối hành chính thuộc Thanh tra Chính phủ thì Vụ Tổ chức cán bộ trình Tổng thanh tra cho điều động sang đơn vị sự nghiệp và Thủ trưởng đơn vị quyết định bổ nhiệm theo phân cấp.

Điều 11. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm bao gồm:

1. Văn bản đề xuất nhân sự;

2. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C/TCTW) tự khai được cơ quan có thẩm quyền xác nhận; Bản kê khai tài sản;

3. Bản sao giấy khai sinh (nếu có), văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học…;

4. Bản tự nhận xét đánh giá của nhận sự;

5. Nhận xét của lãnh đạo, cấp uỷ đơn vị, Thường vụ đảng uỷ cơ quan Thanh tra Chính phủ (nếu có); nhận xét của đại diện chính quyền nơi nhân sự cư trú thường xuyên về tư cách công dân của nhân sự và gia đình;

6. Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến; các văn bản kết luận, xác minh và các văn bản liên quan (nếu có);

7. Tờ trình đề nghị bổ nhiệm.

Mục 2. BỔ NHIỆM LẠI

Điều 12. Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại

1. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định, phải xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.

2. Những cán bộ sau khi bổ nhiệm vì những lý do cụ thể như sức khoẻ không đảm bảo, không phù hợp với điều kiện làm việc, sinh hoạt, không hoàn thành nhiệm vụ… thì các cơ quan tham mưu đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét thay thế kịp thời, không chờ hết thời hạn giữ chức vụ.

Điều 13. Điều kiện bổ nhiệm lại

1. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu về vị trí chức danh bổ nhiệm;

2. Cán bộ, công chức, viên chức:

a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;

b) Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy chế này tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại và đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới;

c) Đủ sức khoẻ để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ cũ.

Điều 14. Việc bổ nhiệm lại đối với một số trường hợp không đủ thời gian công tác trọn một nhiệm kỳ

1. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo còn từ đủ 02 năm đến dưới 05 năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu, nếu được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

2. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo còn dưới 02 năm công tác trước khi đến tuổi nghỉ hưu, thì không thực hiện việc bổ nhiệm lại mà xem xét quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Điều 15. Trình tự bổ nhiệm lại

1. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo làm báo cáo tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;

2. Tập thể cán bộ, công chức, viên chức trong vụ, đơn vị (nếu là cán bộ lãnh đạo cấp phòng thì lấy ý kiến của cán bộ, công chức trong phòng) tham gia ý kiến, bỏ phiếu tín nhiệm (bằng phiếu kín). Ý kiến tham gia của cán bộ, công chức, viên chức được ghi thành biên bản;

3. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức viên chức lãnh đạo nhận xét, đánh giá và đề xuất ý kiến bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại;

4. Vụ Tổ chức Cán bộ (hoặc bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ) lấy ý kiến của chi uỷ và tổ dân phố nơi cán bộ, công chức, viên chức cư trú về phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức và gia đình; việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương nơi cư trú; tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá, đề xuất của thủ trưởng đơn vị về nhân sự, báo cáo Tổng thanh tra (hoặc Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp theo phân cấp).

5. Tổng thanh tra tiến hành trao đổi với tập thể lãnh đạo Thanh tra Chính phủ để xem xét, quyết định bổ nhiệm lại đối với các chức danh lãnh đạo các vụ, đơn vị trực thuộc và lãnh đạo cấp phòng thuộc các đơn vị khối hành chính.

Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp tiến hành trao đổi với tập thể lãnh đạo đơn vị để xem xét và quyết định bổ nhiệm lại đối với các chức danh lãnh đạo cấp phòng trực thuộc sau khi có ý kiến đồng ý của Tổng Thanh tra.

Chương III

TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM

Điều 16. Từ chức

1. Trong thời gian giữ chức vụ, nếu cán bộ, công chức, viên chức tự xét thấy không đủ điều kiện để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc có nguyện vọng xin từ chức vì lý do khác thì làm đơn xin từ chức gửi vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức xem xét, trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định.

2. Vụ Tổ chức cán bộ hoặc bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ xin từ chức trình Ban Cán sự Đảng, Tổng Thanh tra hoặc thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp xem xét, quyết định.

Hồ sơ cần có: đơn xin từ chức của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo; nhận xét của tập thể lãnh đạo vụ, đơn vị có nêu rõ ý kiến cho từ chức; tờ trình về việc xin từ chức.

3. Ban Cán sự Đảng, Tổng Thanh tra xem xét, quyết định chấp thuận đơn xin từ chức của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo các vụ, đơn vị trực thuộc và lãnh đạo cấp phòng thuộc các đơn vị khối hành chính.

Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp xem xét và quyết định chấp thuận đơn xin từ chức của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng trực thuộc sau khi có ý kiến đồng ý của Tổng Thanh tra.

4. Khi chưa có quyết định chuẩn y đơn từ chức của cấp có thẩm quyền thì cán bộ, công chức lãnh đạo vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

5. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo sau khi từ chức được cơ quan trực tiếp quản lý bố trí công tác khác.

Điều 17. Miễn nhiệm

1. Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo được cấp có thẩm quyền xem xét miễn nhiệm và bố trí công tác khác không chờ hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm trong các trường hợp sau:

a) Do nhu cầu công tác.

b) Do sức khoẻ không bảo đảm.

c) Do không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

d) Do có sai phạm tuy chưa đến mức phải kỷ luật cách chức, nhưng không còn uy tín, điều kiện để giữ chức vụ.

2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và lãnh đạo vụ, đơn vị có trách nhiệm phát hiện và tham mưu đề xuất về các trường hợp miễn nhiệm.

Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm gồm: bản tự kiểm điểm nhận xét của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo; nhận xét của tập thể lãnh đạo vụ, đơn vị có nêu rõ lý do miễn nhiệm; ý kiến của Thường vụ đảng uỷ cơ quan về việc miễn nhiệm; tờ trình về việc miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức.

3. Ban Cán sự Đảng, Tổng Thanh tra xem xét, quyết định việc miễn nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo các vụ, đơn vị trực thuộc và lãnh đạo cấp phòng thuộc các đơn vị khối hành chính.

Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định miễn nhiệm lãnh đạo cấp phòng trực thuộc (sau khi báo cáo và xin ý kiến của Tổng Thanh tra).

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình, Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ động tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Vụ Tổ chức Cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các vụ, đơn vị thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề nào chưa rõ, cần sửa đổi bổ sung, các vụ, đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức Cán bộ để báo cáo Tổng thanh tra xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.

 

Tổng Thanh tra

(Đã ký)

 

Trần Văn Truyền

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.