NGHỊ ĐỊNH
Về việc điều chỉnh mức lương hưu của người nghỉ hưu trước tháng 4 năm 1993
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ các Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 "về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004" và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 "về nhiệm vụ năm 2004" của Quốc hội Khóa XI;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 điều chỉnh tăng thêm mức lương hưu hiện hưởng đối với người nghỉ hưu theo Nghị định số 218/CP ngày 27 tháng 12 năm 1961, Nghị định số 161/CP ngày 30 tháng 10 năm 1964 của Chính phủ và Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Các mức điều chỉnh tính trên mức lương hưu hiện hưởng theo quy định tại Nghị định số 03/2003/NĐ/CP ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ như sau:
1. Đối với công nhân, viên chức nghỉ hưu:
Tăng thêm 7% mức lương hưu hiện hưởng đối với người nghỉ hưu theo Nghị định số 218/CP ngày 27 tháng 12 năm 1961 của Chính phủ, Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
2. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người hưởng tiền lương theo thang bảng lương của lực lượng vũ trang nghỉ hưu:
a) Tăng thêm 7% mức lương hưu hiện hưởng đối với người nghỉ hưu theo Nghị định số 161/CP ngày 30 tháng 10 năm 1964 của Chính phủ và Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
b) Đối với người giữ chức vụ lãnh đạo hưởng lương theo cấp hàm khi nghỉ hưu theo Nghị định số 161/CP ngày 30 tháng 10 năm 1964 của Chính phủ và Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), ngoài mức tăng thêm 7% quy định tại điểm a nói trên còn được điều chỉnh tăng thêm 2% mức lương hưu hiện hưởng.
3. Kinh phí tăng thêm tiền lương hưu áp dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.