CHỈ THỊ
CỦA BỘ LÂM NGHIỆP
Về việc thẩm định rừng trước khi trình duyệt thiết kế khai thác
Để tiếp tục nâng cao chất lượng thiết kế khai thác, đáp ứng yêu cầu mới theo Chỉ thị 462-TTg ngày 11-9-1993 của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 1994 Bộ quyết định thực hiện việc thẩm định lại rừng của tất cả các địa phương, đơn vị thiết kế khai thác hàng năm trước khi trình Bộ duyệt.
Mục đích, yêu cầu của thẩm định rừng nhằm nâng cao tính xác thực của các diện tích rừng sẽ đưa vào khai thác, ngăn chặn nạn khai thác càn đi quét lại và khai thác không đúng đối tượng rừng đã quy định.
I. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH RỪNG
Việc thẩm định rừng không phải là thay thế việc xét duyệt thiết kế khai thác, mà trước khi trình Bộ duyệt hồ sơ thiết kế khai thác, các địa phương đơn vị phải thực hiện việc thẩm định rừng (do cơ quan chuyên môn được Bộ chỉ định) gồm các nội dung sau:
1. Thẩm định về đối tượng rừng đã thiết kế:
Rừng được thiết kế khai thác là rừng sản xuất, không phải là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đã có quyết định công nhận của Chính phủ hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân cấp tỉnh.
Phải là loại rừng giàu, rừng trung bình với tiêu chuẩn sau:
Có trữ lượng lớn hơn 120 m3/ha đối với các rừng thường xanh ở phía Nam: Trong đó trữ lượng số cây có đường kính lớn hơn 35cm phải đạt trên 80% so với tổng trữ lượng.
Có trữ lượng trên 90 m3/ha đối với rừng khộp.
Có trữ lượng trên 80 m3/ha đối với rừng thường xanh ở phía Bắc.
Có trữ lượng trên 60 m3/ha đối với rừng kinh doanh gỗ mỏ.
Đối với rừng trồng tập trung thì phải đúng tuổi chặt.
Trước mắt tạm thời giới hạn chỉ thẩm định rừng cho những khu rừng tự nhiên chặt chọn, chặt nuôi dưỡng và các khu rừng trồng đến tuổi khai thác (bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ, vốn vay).
Về địa danh: Thẩm định xem mã số tiểu khu, mã số khoảnh có đúng với mã số tiểu khu và khoảnh đã hoạch định theo phương án điều chế rừng đã duyệt.
Trường hợp có sự biến động tài nguyên (tăng hoặc giảm) so với số liệu kiểm kê rừng đã công bố thì chủ rừng phải chủ động trình Bộ xin sửa đổi phương án điều chế rừng đã duyệt.
Trường hợp có sự thay đổi về tiểu khu, khoảnh không đúng với hoạch định của phương án điều chế rừng thì chủ rừng phải có tờ trình kèm theo hồ sơ thiết kế. Đơn vị thẩm định rừng thẩm định theo địa danh mới, Sở và liên hiệp Trung ương tổng hợp sự điều chỉnh địa danh này để báo cáo tại hội đồng xét duyệt thiết kế khai thác của Bộ.
2. Thẩm định các chỉ tiêu số lượng có liên quan đến khai thác gồm:
Diện tích rừng được thiết kế khai thác;
Trữ lượng;
Sản lượng;
Chủng loại gỗ;
Khối lượng đường vận xuất, vận chuyển, kho bãi... cần phải làm để đảm bảo việc thực hiện quy trình trên toàn diện tích khai thác.
3. Thẩm định xem các diện tích khai thác mới có trùng lẫn với các diện tích đã khai thác phải đóng cửa rừng trong một luân kỳ chặt không.
II. THÀNH QUẢ THẨM ĐỊNH RỪNG
Thành quả thẩm định rừng là phiếu xác nhận của cơ quan thẩm định rừng về các nội dung trên cho từng chủ rừng theo mẫu phiếu xác nhận thống nhất toàn quốc (đính kèm theo phụ lục I và phụ lục II).
Hàng năm, lịch duyệt thiết kế khai thác của hội đồng xét duyệt Bộ là từ giữa tháng 7 (cho khu vực phía Bắc) và từ giữa tháng 8 (cho khu vực phía Nam) để hoàn tất xét duyệt cho toàn quốc trong tháng 9.
Tháng 10 có đủ hồ sơ, số liệu tổng hợp trình Chính phủ.
Căn cứ vào lịch trên, các đơn vị chủ rừng (cấp sở, liên hiệp trực thuộc Bộ) phải hoàn tất việc thiết kế khai thác của mình sao cho các đơn vị thẩm định rừng có đủ thời gian đi thẩm định.
Cụ thể:
1. Đối với chủ rừng:
Các đơn vị phía Bắc: Phải hoàn tất hồ sơ thiết kế trước ngày 15 tháng 5 hàng năm.
Các đơn vị phía Nam: Phải hoàn tất hồ sơ thiết kế trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
2. Đối với đơn vị thẩm định rừng:
Các đơn vị phía Bắc: Phải hoàn tất phiếu xác nhận thẩm định rừng trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Các đơn vị phía Nam: Phải hoàn tất phiếu xác nhận thẩm định rừng trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
Các địa phương, đơn vị căn cứ vào lịch trình nêu trên để tổ chức thực hiện theo đúng thời gian quy định chung của Bộ.
III. ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO THẨM ĐỊNH RỪNG
Cơ quan được giao thẩm định rừng là Viện điều tra quy hoạch rừng. Người chịu trách nhiệm trước Bộ về việc thẩm định rừng là Viện trưởng Viện điều tra quy hoạch rừng.
Lực lượng để thực hiện việc thẩm định rừng do Viện trưởng Viện điều tra quy hoạch rừng huy động; bao gồm các đoàn, đội... điều tra quy hoạch của Viện và của các địa phương qua hợp đồng kinh tế.
Trường hợp đơn vị đi thẩm định rừng cũng là đơn vị thiết kế khai thác thì nhất thiết phải có đơn vị kiểm lâm sở tại cùng đi thẩm định rừng và trong các phiếu xác nhận phải có chữ ký, con dấu của chi cục kiểm lâm sở tại.
IV. VỀ KINH PHÍ THẨM ĐỊNH RỪNG
Chi phí thẩm định rừng được tính vào giá thành gỗ khai thác.
Viện điều tra quy hoạch rừng căn cứ vào chỉ thị này lập định mức và đơn giá thẩm định từng loại rừng của từng khu vực trình Bộ xét duyệt làm căn cứ ký hợp đồng thẩm định rừng với các chủ rừng.
Viện điều tra quy hoạch rừng xây dựng phương pháp thẩm định rừng trình Bộ duyệt.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
THIẾT KẾ KHAI THÁC
Hội đồng xét duyệt thiết kế khai thác của Bộ chỉ được xét duyệt các hồ sơ thiết kế của các chủ rừng có phiếu xác nhận thẩm định rừng. Không duyệt thiết kế khai thác khi chưa có phiếu xác nhận về thẩm định rừng.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Giám đốc các Sở Lâm nghiệp, Nông Lâm nghiệp các Liên hiệp trực thuộc Bộ, các Cục, Vụ liên quan và Viện điều tra quy hoạch rừng khẩn trương thực hiện.
BỘ LÂM NGHIỆP
Viện điều tra
quy hoạch rừng
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHIẾU XÁC NHẬN THẨM ĐỊNH RỪNG
(Phụ lục I: Phiếu chi tiết dùng thẩm định rừng cho các chủ rừng)
Số:........./ĐTQHR
Ngày:...................
Đơn vị thẩm định rừng:...............................................................................
Người chịu trách nhiệm thẩm định:...............................................................
Đơn vị chủ rừng:.........................................................................................
Đại diện chủ rừng:.........................................................................................
Sau khi đi thẩm định rừng cho các diện tích đưa vào khai thác năm............,
của.................................................................................................................
Xác nhận như sau:
I. VỀ ĐỐI TƯỢNG RỪNG:
Các tiểu khu, khoảnh theo hồ sơ thiết kế trình duyệt sau đây đúng đối tượng rừng quy định:
Tên
tiểu khu
|
Tên khoảnh
|
Tổng số lô
|
Diện tích (ha)
|
Loại rừng
|
Mức độ chính xác của thiết kế
|
Độ dốc bình quân
|
|
|
|
|
|
|
|
II. VỀ ĐỊA DANH:
+ Trong các tiểu khu, khoảnh trên có các tiểu khu, khoảnh đúng với hoạch định của PA Điều chế rừng:.............................................................................................
+ Trong số các tiểu khu, khoảnh trên có các tiểu khu, khoảnh không nằm trong hoạch định của PA Điều chế rừng:...........................................................................
(Đính kèm theo văn bản đề nghị số:....... ngày.........)
III. VỀ CHỦNG LOẠI GỖ, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM:
% gỗ thông dụng:..........................................................................................
% gỗ nhóm I, nhóm II:..................................................................................
% gỗ quý hiếm: (Mục IIA - Nghị định 18/HĐBT ngày 17-01-1992)...........
IV. Ý KIẾN VỀ VIỆC MỞ ĐƯỜNG, LÀM KHO BÃI.... CÁC LOẠI:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Chi cục Kiểm lâm
(Nếu có)
|
Đơn vị chủ rừng
(Ký tên đóng dấu)
|
Đơn vị thẩm định rừng
(Ký tên đóng dấu)
|
(*) Những ghi chú của đơn vị thẩm định rừng:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
BỘ LÂM NGHIỆP
Viện điều tra
quy hoạch rừng
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHIẾU XÁC NHẬN THẨM ĐỊNH RỪNG
(Phụ lục II: Phần tổng hợp của đơn vị thẩm định rừng cho từng
Sở, Liên hiệp Trung ương).
Số:........../ĐTQHR
Ngày:....................
Đơn vị thẩm định rừng:..............................................................................
Người chịu trách nhiệm thẩm định:............................................................
Đơn vị chủ rừng (Sở, Liên hiệp):................................................................
Đại diện chủ rừng:......................................................................................
Căn cứ vào phiếu xác nhận thẩm định rừng theo phụ lục I cho các đơn vị Chủ rừng thuộc:..............................................................................................................
đưa vào khai thác năm...................................................................................
Xác nhận như sau:
Các tiểu khu, khoảnh sau khi thẩm định rừng sau đây đúng đối tượng quy định:
Số TT
|
Tên
chủ rừng
|
Tên
tiểu khu
|
Tên khoảnh
|
Tổng số lô
|
Diện tích (ha)
|
Loại rừng
|
Mức độ chính xác của thiết kế
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Đơn vị:
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đơn vị:
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đơn vị:
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đơn vị:
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đơn vị:
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Đơn vị:
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Đơn vị:
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc
(Sở, Liên hiệp Trung ương)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Viện trưởng
Viện điều tra quy hoạch rừng
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Những ghi chú của đơn vị thẩm định rừng:
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................