Sign In

THÔNG TƯ

Quy định kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực chăn nuôi

 

 

Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;

Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chăn nuôi;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực chăn nuôi.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (sau đây viết tắt là KNK), kiểm kê KNK lĩnh vực chăn nuôi.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc, báo cáo, thẩm định kết quả giảm nhẹ phát thải KNK và kiểm kê KNK lĩnh vực chăn nuôi.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Phát thải KNK là hoạt động giải phóng KNK vào trong khí quyển.

2. Nguồn phát thải KNK là nơi xảy ra các quá trình vật lý, hóa học, sinh hoá học trực tiếp gây phát thải ra KNK hoặc các hoạt động liên quan từ lĩnh vực chăn nuôi.

3. Số liệu hoạt động là số liệu định lượng vật nuôi, số liệu về quản lý vật nuôi và số liệu định lượng của các loại vật chất, nhiên liệu sử dụng tại nguồn phát thải KNK.

4. Hệ số phát thải của một loại KNK là khối lượng KNK phát thải hoặc loại bỏ trên mỗi đơn vị của số liệu hoạt động.

5. Cơ sở là các cơ sở phát thải KNK thực hiện kiểm kê KNK thuộc lĩnh vực chăn nuôi.

6. Đường phát thải cơ sở là giả định có cơ sở khoa học về tổng mức phát thải KNK từng năm của một lĩnh vực hoặc cơ sở theo kịch bản phát triển thông thường (BAU) của lĩnh vực hoặc cơ sở đó khi chưa thực hiện biện pháp giảm nhẹ phát thải KNK trong một giai đoạn nhất định.

7. Đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực, xây dựng báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực là đơn vị được giao, đặt hàng hoặc lựa chọn thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện kiểm kê KNK và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK

1. Kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Tính đầy đủ: Việc kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK phải thực hiện đối với tất cả các nguồn phát thải KNK, các nguồn hấp thụ KNK. Số liệu được thu thập liên tục, không bị gián đoạn;

b) Tính nhất quán: Việc kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK đảm bảo thống nhất về phương án giám sát, số liệu tính toán, phương pháp kiểm kê KNK, phương pháp tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK;

c) Tính minh bạch: Các tài liệu, dữ liệu, giả định, số liệu hoạt động, hệ số áp dụng, phương pháp tính toán được giải thích rõ ràng, trích dẫn nguồn, được lưu giữ để đảm bảo độ tin cậy, tính chính xác cao;

d) Tính chính xác: Tính toán kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK đảm bảo độ tin cậy theo phương pháp luận lựa chọn và giảm tối đa các sai lệch;

đ) Tính so sánh được: Kết quả kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK của một cơ sở, lĩnh vực đảm bảo các điều kiện về số liệu, phương pháp luận có tính tương đồng để có thể so sánh được.

2. Thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Tính độc lập: Duy trì tính độc lập với các bên liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khách quan trong quá trình đánh giá;

b) Tính công bằng: Đảm bảo sự trung thực, chính xác, khách quan và không thiên lệch.

 

Chương II

QUY TRÌNH KỸ THUẬT KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH

Mục 1

KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH CẤP LĨNH VỰC

THUỘC LĨNH VỰC CHĂN NUÔI

 

Điều 5. Quy trình kỹ thuật kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Xác định phạm vi kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

2. Thu thập số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

3. Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp lĩnh vực.

4. Xác định phương pháp kiểm kê và tính toán KNK cấp lĩnh vực.

5. Thực hiện kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

6. Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

7. Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

8. Xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

Điều 6. Phạm vi kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

Kiểm kê KNK lĩnh vực chăn nuôi thuộc ngành nông nghiệp bao gồm:

1. Kiểm kê KNK cho quá trình vật lý, hoá học, sinh hóa học của vật nuôi:

a) Phát thải KNK do tiêu hóa thức ăn của vật nuôi;

b) Phát thải KNK do phân thải vật nuôi;

2. Kiểm kê KNK do sử dụng năng lượng trong chăn nuôi:

a) Phát thải KNK từ các hoạt động sử dụng điện năng trong quá trình chăn nuôi;

b) Phát thải KNK từ các hoạt động sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong quá trình chăn nuôi.

Điều 7. Thu thập số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Phương pháp và số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê KNK cấp lĩnh vực quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Nguồn số liệu hoạt động được thu thập từ cơ quan thống kê ở Trung ương, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan và từ kết quả điều tra, khảo sát của đơn vị chuyên môn.

Điều 8. Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp lĩnh vực

1. Đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực thực hiện tính toán, xác định và sử dụng hệ số phát thải KNK phù hợp với thực tế của ngành sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

2. Trường hợp không tính toán, xác định và sử dụng hệ số phát thải KNK theo quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực thực hiện áp dụng hệ số phát thải theo Danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm kê KNK do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.

3. Trường hợp các hệ số phát thải KNK chưa được quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng hệ số phát thải KNK theo hướng dẫn mới nhất của Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC).

Điều 9. Phương pháp kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Phương pháp kiểm kê KNK cho các hoạt động thuộc lĩnh vực chăn nuôi áp dụng theo Hướng dẫn kiểm kê KNK quốc gia của IPCC phiên bản năm 2006 (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn IPCC 2006) và bản hiệu chỉnh năm 2019 cho Hướng dẫn IPCC 2006.

2. Công thức tính toán kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

a) Công thức tính lượng phát thải của từng loại KNK cho các nguồn phát thải

 

Trong đó:

- i là loại KNK;

- t là nguồn thải t;

- KNKi,t là tổng lượng phát thải KNK của nguồn phát thải t với KNK i (tấn);

- ADi,t là số liệu hoạt động của nguồn phát thải t với KNK i;

- EFi,t là hệ số phát thải của loại KNK i đối với loại số liệu hoạt động của nguồn phát thải t (tấn/đơn vị của AD).

b) Công thức tính lượng phát thải CO2 tương đương của KNK i trong nguồn phát thải t

TPTi,t = KNKi,t * GWPi

Trong đó:

- TPTi,t là lượng phát thải CO2 tương đương của khí KNK i trong tiểu lĩnh vực t (tấn CO2tđ);

- GWPi là hệ số tiềm năng nóng lên toàn cầu của KNK i, áp dụng theo hướng dẫn mới nhất của IPCC.

c) Công thức tính tổng phát thải KNK của nguồn phát thải t

Tổng lượng phát thải KNK là TPTt (tấn CO2tđ) của nguồn phát thải t trong một giai đoạn bằng tổng lượng phát thải từ tất cả nguồn phát thải các KNK i trong giai đoạn báo cáo, công thức tính như sau:

 

d) Tính toán kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

Tổng lượng phát thải KNK là TPT (tấn CO2tđ) của lĩnh vực trong một giai đoạn bằng tổng lượng phát thải KNK từ tất cả các nguồn thải t trong giai đoạn báo cáo, công thức tính như sau:

 

Điều 10. Kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm kê KNK đối với các nội dung sau:

a) Các giả định, cách thức lựa chọn số liệu hoạt động, hệ số phát thải và hệ số chuyển đổi;

b) Độ chính xác của việc nhập số liệu;

c) Kết quả tính toán phát thải KNK;

d) Sự minh bạch và tính nhất quán của số liệu;

đ) Tính liên tục của số liệu;

e) Rà soát, đánh giá sự đầy đủ của tài liệu lưu trữ nội bộ.

2. Cơ quan, đơn vị không tham gia vào quá trình kiểm kê KNK thực hiện đảm bảo chất lượng kiểm kê KNK cấp lĩnh vực đối với các nội dung sau:

a) Các giả định tính toán, tiêu chuẩn lựa chọn số liệu hoạt động, hệ số phát thải và hệ số chuyển đổi;

b) Phương pháp kiểm kê được áp dụng và quy trình, cách thức triển khai kiểm kê KNK, chất lượng của số liệu đầu vào trong quá trình tính toán, kiểm kê;

c) Kết quả tính toán phát thải KNK;

d) Sự phù hợp lựa chọn hệ số chuyển đổi trong các công thức tính toán;

đ) Tính minh bạch của dữ liệu;

e) Tính nhất quán của dữ liệu;

g) Tính liên tục của dữ liệu;

h) Sự sai lệch trong quá trình nhập số liệu;

i) Độ không chắc chắn của báo cáo kiểm kê;

k) Rà soát hệ thống lưu trữ tài liệu nội bộ.

Điều 11. Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Đánh giá độ không chắc chắn của kết quả kiểm kê KNK thực hiện đối với các nội dung sau:

a) Tính hoàn thiện của báo cáo;

b) Tính phù hợp thực tế của mô hình, phương pháp kiểm kê;

c) Tính đầy đủ của dữ liệu tính toán;

d) Tính đại diện của số liệu;

đ) Tính bất thường của số liệu;

e) Sự thiếu minh bạch, sai phạm vi kiểm kê.

2. Định lượng độ không chắc chắn kiểm kê KNK thực hiện theo hướng dẫn tại Chương 3, Quyển 1, Hướng dẫn IPCC 2006, Bản hiệu chỉnh 2019.

Điều 12. Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Việc tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp lĩnh vực của các kỳ kiểm kê trước được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi về phương pháp kiểm kê KNK dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong kết quả kiểm kê KNK gần nhất;

b) Có sự thay đổi về nguồn phát thải KNK, hệ số phát thải KNK.

2. Đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực có trách nhiệm bổ sung nội dung phần tính toán lại kết quả kiểm kê KNK của kỳ kiểm kê trước vào trong Báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực của kỳ báo cáo.

Điều 13. Xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

Báo cáo kiểm kê KNK lĩnh vực chăn nuôi theo Mẫu số 03 Phụ lục II Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn.

Điều 14. Thẩm định và báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Cục Chăn nuôi trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức họp Hội đồng thẩm định báo cáo kiểm kê KNK lĩnh vực chăn nuôi. Thực hiện thẩm định báo cáo kết quả kiểm kê KNK cấp lĩnh vực chăn nuôi theo quy trình tại Điều 10 Thông tư 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu (Thông tư 01/2022/TT-BTNMT).

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả thẩm định,  đơn vị chủ trì kiểm kê KNK hoàn thiện Báo cáo kiểm kê KNK theo kết quả thẩm định và gửi về Cục Chăn nuôi để tổng hợp và lưu trữ.

3. Cục Chăn nuôi gửi báo cáo kết quả kiểm kê KNK lĩnh vực chăn nuôi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) tổng hợp gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 

Mục 2

KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH CẤP CƠ SỞ THUỘC LĨNH VỰC CHĂN NUÔI

Điều 15. Quy trình kỹ thuật kiểm kê KNK cấp cơ sở

1. Xác định phạm vi kiểm kê KNK cấp cơ sở.

2. Thu thập số liệu hoạt động kiểm kê KNK cấp cơ sở.

3. Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp cơ sở.

4. Xác định phương pháp kiểm kê và tính toán phát thải KNK cấp cơ sở.

5. Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm kê KNK cấp cơ sở.

6. Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp cơ sở.

7. Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở.

8. Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở.

Điều 16. Phạm vi kiểm kê KNK cấp cơ sở

Xác định ranh giới hoạt động của cơ sở được thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14064-1:2011, Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng và báo cáo các phát thải và loại bỏ KNK ở cấp độ tổ chức.

 Kiểm kê KNK cấp cơ sở được thực hiện đối với các nguồn phát thải thuộc phạm vi quản lý của cơ sở, cụ thể như sau:

1. Nguồn phát thải trực tiếp:

a) Phát thải do tiêu hóa thức ăn của vật nuôi;

b) Phát thải do phân thải vật nuôi;

c) Phát thải từ các hoạt động sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong quá trình chăn nuôi;

d) Phát thải KNK là các dung môi chất lạnh từ thiết bị và quá trình sản xuất, rò rỉ dung môi chất lạnh của thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.

2. Nguồn phát thải gián tiếp:

a) Phát thải do tiêu thụ điện năng mua từ bên ngoài;

b) Phát thải do sử dụng năng lượng hơi mua từ bên ngoài.

Điều 17. Thu thập số liệu hoạt động kiểm kê KNK cấp cơ sở

1. Cơ sở thực hiện việc thu thập, quản lý và lưu giữ số liệu hoạt động liên quan đến các nguồn phát thải trong phạm vi quản lý.

2. Số liệu hoạt động cần thu thập phục vụ kiểm kê KNK cấp cơ sở quy định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 18. Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp cơ sở

1. Các cơ sở tính toán, xác định hệ số phát thải KNK phù hợp với hiện trạng công nghệ, quy trình sản xuất theo Hướng dẫn IPCC 2006 và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

2. Trường hợp không áp dụng khoản 1 Điều này thì áp dụng hệ số phát thải theo Danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm kê KNK do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.

3. Trường hợp các hệ số phát thải KNK chưa được quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng hệ số phát thải KNK theo hướng dẫn mới nhất của IPCC.

Điều 19. Phương pháp kiểm kê KNK cấp cơ sở

1. Phương pháp tính toán cho các hoạt động phát thải KNK hướng dẫn tại Mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Công thức tính lượng phát thải KNK:

KNKi = ADi * EFi

Trong đó:

- i là loại KNK;

- KNKi là lượng phát thải của KNK i (tấn);

- ADi là số liệu hoạt động của KNK i;

- EFi là hệ số phát thải của KNK i.

3. Công thức tính tổng lượng phát thải KNK của một cơ sở:

 

Trong đó:

- TPT là tổng lượng phát thải KNK của cơ sở (tấn CO2tđ);

- GWPi là hệ số tiềm năng nóng lên toàn cầu của KNK i, áp dụng theo hướng dẫn mới nhất của IPCC.

4. Thực hiện tính toán phát thải KNK cấp cơ sở

Điều 20. Kiểm soát chất lượng kiểm kê KNK cấp cơ sở

Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm kê KNK cấp cơ sở được thực hiện theo tiểu mục 6.1.2 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14064-1:2011, Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn định lượng và báo cáo phát thải và loại bỏ KNK ở cấp độ cơ sở.

Điều 21. Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp cơ sở

Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp cơ sở thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

Điều 22. Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở

1. Cơ sở có trách nhiệm giải trình và tính toán lại kết quả kiểm kê KNK của các kỳ kiểm kê trước khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Có sự thay đổi về phạm vi kiểm kê KNK;

b) Có sự thay đổi về phương pháp kiểm kê KNK dẫn đến sự thay đổi trong kết quả kiểm kê KNK gần nhất;

c) Có sự thay đổi về nguồn và hệ số phát thải KNK.

2. Cơ sở có trách nhiệm bổ sung nội dung phần tính toán lại kết quả kiểm kê KNK của kỳ kiểm kê trước vào trong Báo cáo kiểm kê KNK cấp cơ sở của kỳ báo cáo.

 

Điều 23. Xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp cơ sở

Cơ sở xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp cơ sở theo Mẫu số 06 Phụ lục II Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

Điều 24. Thẩm định và báo cáo kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở

1. Quy trình thẩm định kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 11 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

2. Cơ sở tổ chức hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê KNK theo thông báo kết quả thẩm định và báo cáo kết quả kiểm kê KNK theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 11 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP và khoản 4 Điều 12 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

3. Cục Chăn nuôi chủ trì tiếp nhận, tổng hợp báo cáo kiểm kê KNK cấp cơ sở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu trực tuyến về kiểm kê KNK trong phạm vi quản lý của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Khuyến khích các cơ sở nghiên cứu và ứng dụng giải pháp số trong thực hiện báo cáo kiểm kê KNK.

 

Chương III

ĐO ĐẠC, BÁO CÁO, THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI

KHÍ NHÀ KÍNH

Mục 1

HƯỚNG DẪN ĐO ĐẠC, BÁO CÁO, THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CẤP LĨNH VỰC THUỘC LĨNH VỰC CHĂN NUÔI

Điều 25. Căn cứ thực hiện đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực

1. Việc đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK được thực hiện theo Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực và Phương án giám sát thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực, bao gồm các hoạt động chính sau:

a) Xây dựng đường phát thải cơ sở cho giai đoạn 2026 - 2030;

b) Xây dựng phương án theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK (sau đây gọi là phương án giám sát);

c) Đo đạc kết quả giảm nhẹ phát thải KNK;

d) Thẩm định và báo cáo kết quả giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực.

2. Báo cáo kết quả giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực được xây dựng theo Mẫu số 01, Phụ lục III Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn.

3. Hoạt động giám sát, đo đạc, báo cáo kết quả giảm nhẹ phát thải KNK được thể hiện trong mục IV Hoạt động giám sát trong Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực theo quy định tại Mẫu số 01, Phụ lục IV Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn.

Điều 26. Xây dựng đường phát thải cơ sở của lĩnh vực chăn nuôi

1. Đường phát thải cơ sở của lĩnh vực Chăn nuôi được xây dựng chi tiết đến từng năm trong giai đoạn 2026 - 2030 cho tất cả các nguồn phát thải được thực hiện kiểm kê KNK.

2. Quy trình xây dựng đường phát thải cơ sở của lĩnh vực chăn nuôi bao gồm các bước sau:

a) Xây dựng kịch bản phát triển thông thường (BAU) của lĩnh vực chăn nuôi căn cứ trên hiện trạng hiện nay;

b) Phương pháp tính toán mức phát thải KNK theo kịch bản phát triển thông thường (BAU);

c) Xây dựng đường phát thải cơ sở chi tiết đến từng năm theo kịch bản phát triển thông thường (BAU) cho các nguồn phát thải trong giai đoạn 2026 - 2030.

3. Đường phát thải cơ sở phải được cập nhật 02 (hai) năm một lần, và được thể hiện trong báo cáo kết quả giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực.

Điều 27. Đo đạc, tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực thuộc lĩnh vực chăn nuôi

1. Việc đo đạc giảm nhẹ phát thải KNK lĩnh vực chăn nuôi phải phù hợp với phương án giám sát kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK.

2. Tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK lĩnh vực chăn nuôi hàng năm theo công thức:

 

Trong đó:

- GPTCT là tổng lượng giảm phát thải lĩnh vực chăn nuôi trong một năm (tấn CO2tđ);

- t là nguồn thải t;

- GPTt là mức giảm phát thải trong một năm của nguồn thải t (tấn CO2tđ). GPTt được tính như sau:

 

Trong đó:

- PTCSi,t là mức phát thải KNK trong một năm theo kịch bản phát triển thông thường đối với nguồn thải t và nguồn phát thải i (tấn CO2tđ);

- KNKi,t là mức phát thải KNK trong một năm của nguồn thải t và nguồn phát thải i (tấn CO2tđ).

Điều 28. Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực

Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực Chăn nuôi thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

Điều 29. Thẩm định và báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực

1. Cục Chăn nuôi chủ trì tổ chức thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK lĩnh vực chăn nuôi theo quy trình tại Điều 11 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT. Cục Chăn nuôi trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức họp Hội đồng thẩm định kết quả giảm nhẹ phát thải KNK lĩnh vực chăn nuôi.

2. Đơn vị chủ trì xây dựng Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK lĩnh vực hoàn thiện báo cáo theo kết luận của Hội đồng thẩm định, gửi báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua Cục Chăn nuôi để tổng hợp.

3. Cục Chăn nuôi chủ trì tổng hợp Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK lĩnh vực chăn nuôi hàng năm thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) tổng hợp gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 

Mục 2

HƯỚNG DẪN ĐO ĐẠC, BÁO CÁO, THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CẤP CƠ SỞ THUỘC LĨNH VỰC CHĂN NUÔI

Điều 30. Căn cứ thực hiện đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở

Việc đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK căn cứ theo Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở và Phương án giám sát kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở, cụ thể:

1. Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

2. Phương án giám sát thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 31. Đo đạc, tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở

1. Việc đo đạc giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở phải phù hợp với phương án giám sát thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở đó.

2. Tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở trong một năm theo công thức sau:

 

Trong đó:

- GPT là lượng giảm phát thải KNK của cơ sở trong một năm (tấn CO2tđ);

- d là biện pháp giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở;

- GPTd là mức giảm phát thải KNK của cơ sở trong một năm khi thực hiện biện pháp giảm nhẹ d (tấn CO2tđ). GPTd được tính như sau:

GPTd = PTCSd - PTd

Trong đó:

- PTd là mức phát thải KNK của cơ sở trong một năm khi thực hiện biện pháp giảm nhẹ d (tấn CO2tđ);

- PTCSd là mức phát thải KNK dự kiến của cơ sở trong một năm khi không thực hiện biện pháp giảm nhẹ phát thải d theo kịch bản phát triển thông thường (tấn CO2tđ).

3. Phương pháp xác định mức phát thải dự kiến và phương pháp tính toán kết quả giảm phát thải KNK của cơ sở phải thống nhất với Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK và Phương án giám sát kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở.

4. Cơ sở nghiên cứu áp dụng các phương pháp luận tính toán giảm phát thải KNK theo tiêu chuẩn quốc tế được nêu tại Phụ lục V hoặc các hướng dẫn về phát triển tín chỉ các bon theo quy định của Điều 6.2 và/hoặc Điều 6.4 của thoả thuận Paris.

 

Điều 32.  Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở

Cơ sở xây dựng Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở theo Mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

Điều 33. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK

Cục Chăn nuôi kiểm tra, giám sát hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK của các cơ sở phải kiểm kê KNK trong phạm vi lĩnh vực chăn nuôi.

Cơ quan quản lý chuyên ngành chăn nuôi cấp tỉnh phối hợp với Cục Chăn nuôi kiểm tra, giám sát hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK của các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 06/2022/NĐ-CP.

Điều 34. Cơ quan quản lý hoạt động của tổ chức thẩm định, kiểm định KNK lĩnh vực chăn nuôi, báo cáo kiểm kê KNK lĩnh vực chăn nuôi, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK lĩnh vực chăn nuôi

1. Tổ chức thẩm định và kiểm định KNK lĩnh vực chăn nuôi phải đáp ứng quy định tại Nghị định 06/2022/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

2. Cục Chăn nuôi thực hiện quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động tổ chức thẩm định và kiểm định KNK lĩnh vực chăn nuôi; tổ chức, đơn vị thực hiện xây dựng báo cáo kiểm kê KNK lĩnh vực chăn nuôi, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK lĩnh vực chăn nuôi theo quy định tại Nghị định 06/2022/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

Điều 35. Thẩm định và báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở

1. Thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở thực hiện theo quy trình kỹ thuật tại Mục III Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở được xây dựng theo mẫu tại Phụ lục II.2 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

3. Cơ sở gửi báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 10 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP và khoản 4 Điều 13 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2025.

2. Quy định chuyển tiếp: Hoạt động đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK và kiểm kê KNK lĩnh vực chăn nuôi được phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo nội dung đã được phê duyệt.

Điều 37. Tổ chức thực hiện

1. Cục Chăn nuôi có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này;

b) Quản lý cơ sở dữ liệu trực tuyến về đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK lĩnh vực chăn nuôi;

c) Tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt cấp quyền truy cập, trách nhiệm nhập dữ liệu lên hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến về đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK và kiểm kê KNK lĩnh vực chăn nuôi.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Chăn nuôi) để kịp thời xem xét, giải quyết./.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phùng Đức Tiến