Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn tạm thời sử dụng

khoản tiền sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp

 

Triển khai Nghị quyết số 02/2002/NQ-CP ngày 04/2/2002 của Chínhphủ, trong khi chưa sửa đổi bổ sung chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhậpdoanh nghiệp quy định tại Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chínhphủ, Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời về sử dụng khoản tiền sử dụng vốn Nhà nướcđối với doanh nghiệp nhà nước như sau:

 

I - QUY ĐỊNH CHUNG

1.Đối tượng áp dụng thông tư này là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo LuậtDoanh nghiệp nhà nước bao gồm: doanh nghiệp nhà nước độc lập, Tổng công ty,doanh nghiệp nhà nước thành viên Tổng công ty.

Côngty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước,không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này. Việc bổ sung vốn từ lợi nhuận sauthuế của các công ty này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và do Chủ sởhữu hoặc Đại diện chủ sở hữu Công ty quyết định.

2.Từ ngày 01/01/2002 Nhà nước không thu vào ngân sách khoản tiền sử dụng vốn Nhànước có tại doanh nghiệp thuộc các đối tượng nêu tại điểm 1, Mục I Thông tưnày.

Doanhnghiệp được sử dụng khoản tiền sử dụng vốn Nhà nước để thực hiện các dự án đầutư tài sản nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, hiệu quảvà khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.

Riêngnăm 2001, chế độ thu sử dụng vốn đối với doanh nghiệp nhà nước được thực hiệntheo quy định tại Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 của Chính phủ vềviệc bổ sung một số giải pháp điều hành kế hoạch kinh tế năm 2001.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1.Từ ngày 01/01/2002, lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp sau khi nộp thuế thunhập doanh nghiệp; bù lỗ của các năm trước không được trừ vào lợi nhuận trướcthuế; trả tiền vi phạm pháp luật Nhà nước như vi phạm luật thuế, luật giaothông, luật môi trường, luật thương mại và qui chế hành chính... sau khi đã trừtiền bồi thường tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có); trừ các khoản chi phíthực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhậpchịu thuế được trích bổ sung vào vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (vốn kinh doanh- TK 411) số tiền bằng 1,8% số vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được xác định theoquy định tại khoản 2 dưới đây.

Saukhi bổ sung vốn kinh doanh theo quy định trên, lợi nhuận sau thuế còn lại đượcphân phối theo quy định tại Thông tư số 64/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 của Bộ Tàichính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trongdoanh nghiệp Nhà nước (từ điểm 5 đến điểm 6 Phần B Mục II).

Trườnghợp trích lập hai Quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định không đủ hai tháng lươngthực hiện, thì doanh nghiệp được giảm số tiền bổ sung vốn kinh doanh (từ lợinhuận sau thuế) để đảm bảo đủ mức trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi của doanhnghiệp bằng hai tháng lương thực hiện. Mức giảm tối đa bằng mức trích bổ sungvốn từ lợi nhuận sau thuế.

2.Đối với năm 2001:

Mứcthu sử dụng vốn Nhà nước áp dụng chung cho mọi đối tượng bằng tỷ lệ 0,15%/tháng (1,8%/năm) nhân (x) với số vốn Nhà nước bình quân trong năm tính theo sổkế toán của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.

Vốnnhà nước có tại doanh nghiệp được xác định như sau:

Đốivới doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, vốn Nhà nước có tại doanh nghiệp được thểhiện trên sổ kế toán của doanh nghiệp như sau:

Nguồnvốn kinh doanh (Tài khoản 411)

Nguồnvốn đầu tư xây dựng (Tài khoản 441)

Riêngđối với các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng: vốn Nhà nước có tại doanhnghiệp đuợc thể hiện trên sổ kế toán như sau:

Vốnđiều lệ (Tài khoản 601)

Vốnđầu tư xây dựng (Tài khoản 602)

Trongnăm nếu có phát sinh về việc tăng, giảm vốn Nhà nước, thì tính bình quân giaquyền số vốn Nhà nước doanh nghiệp sử dụng trong năm theo công thức:

 Số vốn Nhà nước bình quân trong năm

 

=

 Số vốn Nhà nước đầu năm

  

+

Số vốn tăng

 x

Số tháng tăng

 

-

Số vốn giảm

 x

Số tháng giảm

12

 12

Đốivới các doanh nghiệp hoạt động công ích, nếu có tổ chức bộ phận hoạt động kinhdoanh riêng (hạch toán riêng vốn Nhà nước của bộ phận này) thì mức thu sử dụngvốn Nhà nước được tính trên số vốn Nhà nước mà bộ phận này đã sử dụng vào hoạtđộng kinh doanh.

Trườnghợp doanh nghiệp công ích không tách riêng được vốn Nhà nước dùng vào hoạt độngkinh doanh và hoạt động công ích thì xác định số vốn Nhà nước được doanh nghiệpsử dụng cho hoạt động kinh doanh để tính thu sử dụng vốn Nhà nước như sau:

Vốn Nhà nước doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh

=

Vốn Nhà nước ghi trên sổ kế toán

x

Doanh thu hoạt động kinh doanh thực hiện trong năm

Tổng doanh thu thực hiện trong năm

(Tổngdoanh thu thực hiện trong năm bao gồm doanh thu hoạt động kinh doanh và doanhthu hoạt động công ích)

Đốivới những doanh nghiệp mức thu sử dụng vốn tính theo Thông tư này cao hơn mức thutính theo Nghị định số 12/HĐBT ngày 24/01/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay làChính phủ) và Thông tư số 33 TC/TCT ngày 15/6/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫnchế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì chỉ phải nộp bằng mức thu tínhtheo Nghị định số 22/HĐBT và Thông tư số 33 TC/TCT nói trên.

Sốtiền sử dụng vốn đã nộp trong năm, nếu nhỏ hơn số phải nộp thì doanh nghiệpphải nộp bổ sung số còn thiếu, nếu lớn hơn số phải nộp thì được bù trừ thuế thunhập doanh nghiệp phải nộp.

3.Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểmtra việc xác định số tiền sử dụng vốn của doanh nghiệp theo đúng quy định củaThông tư này.

4.Cơ quan tài chính doanh nghiệp có trách nhiệm theo dõi, giám sát, kiểm tra việcbổ sung vốn từ lợi nhuận sau thuế theo quy định tại Thông tư này, việc bảo toànvà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Thôngtư này thay thế Thông tư số 33TC/TCT ngày 13/6/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫnvề chế độ thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các quy định khác hướng dẫn vềchế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trái với quy định tại thông tư này.

Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chínhđể nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

 

Bộ Tài chính

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Văn Tá