Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành quy định việc tổ chức thực hiện tiểu hợp phần “Chương trình nghiên cứu nông nghiệp hướng tới khách hàng” thuộc dự án khoa học công nghệ nông nghiệp vốn vay ADB

_______________________

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 471/QĐ-BNN-KHCN ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt dự án Khoa học công nghệ Nông nghiệp vốn vay Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB);

Căn cứ Quyết định số 455/QĐ-BNN-DANN ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phân cấp thực hiện dự án Khoa học công nghệ Nông nghiệp vốn vay Ngân hàng phát triển Châu Á;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc tổ chức thực hiện Tiểu hợp phần "Chương trình nghiên cứu nông nghiệp hướng tới khách hàng" thuộc Dự án khoa học công nghệ Nông nghiệp vốn vay ADB.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Giám đốc Ban quản lý dự án Trung ương Dự án Khoa học công nghệ Nông nghiệp, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

 

Bùi Bá Bổng

QUY ĐỊNH

Việc tổ chức thực hiện tiểu hợp phần “chương trình nghiên cứu nông nghiệp hướng tới khách hàng” thuộc dự án khoa học công nghệ nông nghiệp vốn vay ADB

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1874 /QĐ-BNN-KHCN ngày 20 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

______________________

Quy định này hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Tiểu hợp phần “Chương trình nghiên cứu nông nghiệp hướng tới khách hàng” của Dự án Khoa học công nghệ Nông nghiệp vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), sau đây gọi tắt là Chuơng trình.

Điều 1. Điều hành và quản lý Chuơng trình

1. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường (KHCNMT) là cơ quan chủ trì Chương trình, chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn trước Bộ trưởng toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện Chương trình gồm tuyển chọn đề tài, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu và những nhiệm vụ liên quan đến Chương trình được Bộ trưởng giao.

2. Ban quản lý Dự án Trung ương Dự án Khoa học công nghệ Nông nghiệp (Ban QLDATW) chịu trách nhiệm cung cấp kinh phí để thực hiện Chương trình; theo dõi, quản lý, quyết toán việc thực hiện Chương trình để bảo đảm Chương trình được vận hành theo đúng các nguyên tắc đã được thoả thuận giữa ADB và Chính phủ Việt Nam trong văn kiện đã ký kết, tổ chức thực hiện các yêu cầu của ADB đối với Chương trình.

3. Hội đồng tư vấn Chương trình gồm 11 thành viên, thành phần của Hội đồng theo quy định trong văn kiện Dự án Khoa học công nghệ Nông nghiệp vốn vay Ngân hàng Phát triển Châu Á do Bộ trưởng thành lập có nhiệm vụ sau đây:

- Đánh giá các bản đăng ký đề tài sơ bộ do Vụ KHCNMT cung cấp dựa trên tiêu chí được quy định và đề xuất các đề tài được sơ tuyển (vòng 1).

- Đánh giá bản thuyết minh đề tài chi tiết của các đề tài được sơ tuyển vòng 1 có sự tham khảo bản nhận xét của 2 người phản biện độc lập (không phải là thành viên Hội đồng) cho mỗi đề tài do Vụ KHCNMT cung cấp để xét chọn dựa theo tiêu chí được quy định và đề xuất các đề tài trúng tuyển (vòng 2).

- Tham gia đánh giá quá trình triển khai các đề tài theo đề nghị của Vụ KHCNMT.

- Hội đồng tư vấn làm việc theo phương thức họp thảo luận chung nhưng nhận xét của mỗi thành viên là độc lập và biểu quyết bằng phiếu kín. Phiên họp của Hội đồng chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt.

- Ý kiến của Hội đồng tư vấn là cơ sở để Vụ KHCNMT trình Bộ phê duyệt đề tài trúng tuyển ở vòng 1 và vòng 2, nhưng không mang tính quyết định sau cùng.

Điều 2. Mục tiêu của Chương trình

Mục tiêu của Chương trình là lựa chọn và tài trợ cho các đề tài nghiên cứu khoa học nông nghiệp hướng đến khách hàng, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp (nông, lâm, thuỷ sản) của khách hàng, đặc biệt đối với khách hàng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Đối tượng khách hàng là hộ nông dân, hợp tác xã và các thành phần kinh tế khác hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 3. Nội dung của Chương trình

Nội dung ưu tiên của Chương trình bao gồm:

1. Nghiên cứu tạo ra hoặc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho khách hàng phát triển sản xuất theo hướng nâng cao thu nhập và bảo vệ môi trường, ưu tiên cho các nghiên cứu liên quan đến sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.

2. Nghiên cứu tạo ra hoặc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, phục vụ sản xuất hàng hóa của khách hàng.

3. Nghiên cứu xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất, liên kết nông hộ hoặc các tổ chức kinh tế tập thể để thực hành quy trình sản xuất nông nghiệp tốt và gắn kết với thị trường.

4. Nghiên cứu phát triển hệ thống thông tin đến khách hàng.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện của Chương trình          

1. Các đề tài nghiên cứu của Chương trình phải tạo ra sản phẩm cụ thể mà khách hàng có thể trực tiếp sử dụng.

2. Các đề tài nghiên cứu phải được sự ủng hộ và cam kết sử dụng kết quả của ít nhất một cơ quan khuyến nông hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh.

3. Các đề tài phục vụ miền núi, vùng sâu, vùng xa (Trung du - miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây nguyên, Tây Nam bộ) chiếm ít nhất 40% tổng kinh phí của Chương trình.

4. Đề tài không được trùng lặp với các đề tài đã, đang thực hiện ở nơi khác.

5. Kinh phí tối đa cho 1 đề tài nghiên cứu do các tổ chức KHCN đề xuất không quá 100.000 USD. Thời gian thực hiện đề tài từ 1-3 năm nhưng phải kết thúc trước ngày 30-12-2011.

Điều 5. Đối tượng được đăng ký đề tài

1. Cơ quan chủ trì đề tài là các cơ quan nhà nước hoặc ngoài nhà nước có hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

2. Người chủ trì đề tài là người đang công tác tại các cơ quan trên và được thủ trưởng cơ quan đồng ý chủ trì đề tài. Người chủ trì đề tài chỉ được chủ trì 01 đề tài trong Chương trình này.

3. Chương trình không nhận đăng ký đề tài với tư cách cá nhân.

4. Chương trình không nhận đăng ký đề tài của tổ chức nước ngoài.

Điều 6. Tuyển chọn đề tài

1. Vụ KHCNMT phổ biến Quy định này trên các Websites của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phương tiện thông tin đại chúng và thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký đề tài sơ bộ.

2. Hội đồng tư vấn xét các đề tài sơ bộ và đề xuất đề tài sơ bộ được chọn (vòng 1).

3. Vụ KHCNMT trình Bộ phê duyệt Danh mục đề tài sơ bộ được chọn và thông báo cho người chủ trì và cơ quan đề xuất các đề tài sơ bộ được chọn nộp bản Thuyết minh đề tài chi tiết.

4. Vụ KHCNMT chọn 2 người phản biện độc lập để nhận xét cho mỗi đề tài và gửi bản Thuyết minh đề tài chi tiết cho các phản biện.

5. Sau khi nhận các ý kiến phản biện, Vụ KHCNMT gửi cho Hội đồng tư vấn và tổ chức họp Hội đồng tư vấn để đánh giá từng Thuyết minh đề tài. Trường hợp đề tài có ý kiến đánh giá không thống nhất, Vụ KHCNMT trình lãnh đạo Bộ xem xét.

6. Vụ KHCNMT với tư cách là Thư ký của Hội đồng sẽ tập hợp các ý kiến của chuyên gia phản biện và các thành viên của Hội đồng tư vấn, thông báo cho người chủ trì và cơ quan đề xuất đề tài bổ sung hoàn thiện thuyết minh đề tài. Vụ KHCNMT chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính và Ban QLDATW thẩm định lần cuối bản thuyết minh đề tài và dự toán kinh phí.

7. Dựa trên kết quả xét duyệt của Hội đồng tư vấn và kết quả thẩm định về nội dung và dự toán kinh phí, Vụ KHCNMT trình Bộ ra quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn đề tài và thông báo đến Ban QLDATW và các cơ quan chủ trì, người chủ trì đề tài để tiến hành ký kết Hợp đồng thực hiện.

Điều 7. Phê duyệt Thuyết minh và ký kết Hợp đồng thực hiện đề tài

1. Vụ KHCNMT phê duyệt Thuyết minh đề tài theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Căn cứ vào Thuyết minh đề tài đã được phê duyệt, Ban QLDATW tiến hành ký kết Hợp đồng thực hiện đề tài với các cơ quan và cá nhân chủ trì đề tài.

Điều 8. Tổ chức và báo cáo việc thực hiện đề tài

1. Cơ quan và cá nhân chủ trì đề tài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đề tài theo đúng thuyết minh đề tài đã được phê duyệt và Hợp đồng đã được ký kết.

2. Chủ trì đề tài nộp báo cáo định kỳ việc thực hiện đề tài 6 tháng một lần và báo cáo giữa kỳ, mẫu báo cáo theo quy định.

3. Chủ trì đề tài nộp báo cáo tổng kết đề tài chậm nhất sau 15 ngày tính từ ngày kết thúc đề tài ghi trong hợp đồng, mẫu báo cáo theo quy định.

Điều 9. Theo dõi, đánh giá và kiểm tra việc thực hiện đề tài

1. Vụ KHCNMT cùng Ban QLDATW tổ chức theo dõi, kiểm tra định kỳ việc thực hiện các đề tài. Ngoài ra, Ban QLDATW tổ chức các đợt kiểm tra độc lập.

2. Đánh giá giữa kỳ mỗi đề tài được tiến hành khi đề tài thực hiện một nửa thời gian bởi 2 chuyên gia độc lập do Vụ KHCNMT chọn. Nếu 2 chuyên gia độc lập có ý kiến đánh giá khác nhau, Vụ KHCNMT sẽ mời chuyên gia độc lập thứ 3 để đánh giá. Kết quả đánh giá cuối cùng theo ý kiến đa số của các chuyên gia độc lập.

3. Đánh giá nghiệm thu đề tài khi đề tài kết thúc bởi một Hội đồng nghiệm thu đề tài do Vụ KHCNMT trình Lãnh đạo Bộ thành lập. Thành viên Hội đồng nghiệm thu đề tài bao gồm đại diện các cơ quan quan lý, người sử dụng kết quả, các chuyên gia chuyên ngành có uy tín, trong đó có 2 chuyên gia đã tham gia đánh giá giữa kỳ và 2 thành viên trong Hội đồng tư vấn.

Điều 10. Nộp sản phẩm của đề tài

Căn cứ hợp đồng ký kết, chủ trì đề tài nộp các sản phẩm của đề tài cho Vụ KHCNMT chậm nhất sau 15 ngày tính từ ngày kết thúc đề tài.

Điều 11. Nghiệm thu và quyết toán đề tài

1. Căn cứ vào kết quả của Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài, Vụ KHCNMT trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt kết quả nghiệm thu đề tài.

2. Căn cứ vào kết quả nghiệm thu đề tài đã được phê duyệt, Ban QLDATW tiến hành quyết toán đề tài và thanh lý Hợp đồng theo quy định hiện hành áp dụng cho các đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước và phù hợp với các quy định của ADB.

Điều 12. Sở hữu trí tuệ

Sở hữu trí tuệ các kết quả nghiên cứu trong Chương trình này thuộc về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 13. Khung thời gian triển khai Chương trình

1. Thông báo mời gọi đăng ký đề tài:

- Tháng 6 năm 2008: Vụ KHCNMT thông báo rộng rãi trên các Websites của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phương tiện thông tin đại chúng Quy định này và mời gọi đăng ký đề tài sơ bộ.

- Thời gian nhận bản đăng ký đề tài sơ bộ kể từ khi ban hành thông báo Quy định này đến 30/12/2008.

2. Tuyển chọn đợt 1:

- Từ 25/8 - 1/9/2008: xét chọn vòng 1 các bản đăng ký nộp trước 20/8/2008.

- Từ 11-15/9/2008: thông báo kết quả xét chọn vòng 1 và yêu cầu xây dựng thuyết minh đề tài chi tiết .

- Từ 11-15/10/2008 nhận bản thuyết minh đề tài chi tiết (1 bản chính và 10 bản sao) và gửi cho các chuyên gia phản biện độc lập.

- Từ 6-10/11/2008: xét chọn vòng 2.

- Từ 21-25/11/2008: thẩm định nội dung và kinh phí đề tài được Hội đồng xét chọn vòng 2.

- Từ 5-15/12/2008: quyết định chính thức đề tài được tuyển chọn, thông báo và tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện.

3. Tuyển chọn đợt 2:

- Từ 5-10/1/2009: xét chọn vòng 1 các bản đăng ký nộp đến ngày hết hạn 30/12/2008.

- Từ 21-25/1/2009: thông báo kết quả xét chọn vòng 1 và yêu cầu xây dựng thuyết minh đề tài chi tiết.

- Từ 21-25/2/2009 nhận bản thuyết minh đề tài chi tiết (1 bản chính và 10 bản sao) và gửi cho các chuyên gia phản biện độc lập.

- Từ 21-25/3/2009: xét chọn vòng 2.

- Từ 1-5/4/2009: thẩm định nội dung và kinh phí đề tài được Hội đồng xét chọn vòng 2.

- Từ 15-25/4/2009: quyết định chính thức đề tài được tuyển chọn, thông báo và tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện.

Điều 14. Các Phụ lục đính kèm

Các Phụ lục đính kèm của Quy định này gồm:

a) Phụ lục 1: Mẫu đăng ký đề tài sơ bộ

b) Phụ lục 2: Mẫu Thuyết minh đề tài chi tiết

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Giám đốc Ban Quản lý Dự án Trung ương Dự án Khoa học Công nghệ Nông nghiệp, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này./.

 

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Bùi Bá Bổng