Sign In

BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
_____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________

Số: 1350-KCM/TT

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 1995

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Hướng dẫn thực hiện nghị định 02/CP ngày 5/1/1995 của chính phủ

Đối với hàng hóa là hoá chất độc mạnh, chất phóng xạ, phế liệu, phế thải kim

loại và phế liệu, phế thải có hoá chất độc hại và một số loại vật tư kỹ thuật cao cấp

kinh doanh có điều kiện ở thị trường trong nước

_____________

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/5/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;

Căn cứ Nghị định 02/CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước;

Sau khi có sự thoả thuận của các bộ Thương mại, Y tế, Công nghiệp nặng, Công nghiệp nhẹ, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện đối với các hàng hoá là hoá chất độc mạnh; chất phóng xạ; phế liệu, phế thải kim loại và phế liệu, phế thải có hoá chất độc hại và một số loại vật tư kỹ thuật cao cấp kinh doanh có điều kiện ở thị trường trong nước như sau:

1. Quy định chung

1.1. Thông tư này áp dụng đối với các hàng hoá là hoá chất độc mạnh: chất phóng xạ; phế liệu, phế thải kim loại; phế liệu, phế thải có hoá chất độc hại và một số loại vật tư kỹ thuật cao cấp kinh doanh có điều kiện ở thị trường trong nước.

Mọi tổ chức và cá nhân khi hoạt động kinh doanh thương mại (sau đây gọi tắt là chủ kinh doanh) hàng hoá này, không phân biệt thành phần kinh tế của Việt Nam hay nước ngoài đều phải thực hiện các quy định của Thông tư này.

1.2. Danh mục hàng hoá kinh doanh có điều kiện và các điều kiện kinh doanh cụ thể được quy định trong phụ lục số 1.1; 1.2; 1.3; 1.4 của Thông tư này.

Danh mục này có thể được Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường công bố bổ sung hoặc sửa đổi tùy theo tình hình cụ thể sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Thương mại.

2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

2.1. Chủ kinh doanh muốn được kinh doanh hàng hoá quy định tại Thông tư này phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và lập hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra xem xét, cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

2.2. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh:

2.2.1. Đối với chủ kinh doanh cho tới ngày Thông tư này có hiệu lực chưa được cấp đăng ký kinh doanh hoặc muốn bổ sung đăng ký kinh doanh, hồ sơ bao gồm:

1) Bản sao (có công chứng) quyết định hoặc giấy phép thành lập.

2) Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (theo mẫu ở phụ lục số 2.1).

3) Bản kê khai về địa điểm kinh doanh, thiết bị kỹ thuật và trang bị phòng hộ lao động và an toàn, nhân viên kinh doanh (theo mẫu phụ lục số 3).

Đối với chủ kinh doanh hàng hoá phế liệu, phế thải kim loại và phế liệu phế thải có hoá chất độc hại chỉ kê khai về địa điểm kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh vật tư kỹ thuật cao cấp chỉ kê khai về thiết bị kỹ thuật và trang bị phòng hộ, nhân viên kinh doanh.

4) Các giấy tờ chứng nhận sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê mua bán nhà đất hợp pháp nơi đặt địa điểm kinh doanh; văn bằng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các nhân viên kinh doanh... (tương ứng với bản kê khai theo khoản 3) trên đây.

2.2.2. Đối với chủ kinh doanh đã có đăng ký kinh doanh trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề, hồ sơ như quy định trong điểm 2.2.1 trong đó thay cho bản sao quyết định hoặc giấy phép thành lập là bản sao (có công chứng) đăng ký kinh doanh.

2.2.3. Trường hợp chủ kinh doanh có nhiều điểm kinh doanh cùng một loại hàng hoá kinh doanh có điều kiện, mỗi điểm kinh doanh phải có hồ sơ riêng theo quy định tại Thông tư này.

2.2.4. Đối với chủ kinh doanh đã có đăng ký kinh doanh, đã được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề nếu hoàn toàn phù hợp với các điều kiện quy định tại Thông tư này thì không phải làm lại thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Nếu chưa đảm bảo một trong các điều kiện tương ứng đã quy định tại Thông tư này thì phải bổ sung đầy đủ.

Trường hợp này, chủ kinh doanh phải làm thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh để đổi chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề đã được cấp trước đây lấy giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

Hồ sơ xin chuyển đổi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gồm:

Đơn xin đổi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu phụ lục 2.2

Chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề.

2.3 Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

2.3.1 Cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận (gọi tắt là cơ quan chứng nhận) đủ điều kiện kinh doanh là:

a) Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn đặt trụ sở chính của chủ kinh doanh đối với hàng hoá chất độc mạnh, phế liệu, phế thải kim loại và phế liệu, phế thải có hoá chất độc hại, một số vật tư kỹ thuật cao cấp.

b) Ban an toàn bức xạ và hạt nhân - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đối với hàng hoá phóng xạ.

2.3.2 Cơ quan chứng nhận có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của chủ kinh doanh, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ.

Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, cơ quan chứng nhận gửi trả hồ sơ cho chủ kinh doanh để chuẩn bị lại với những chỉ dẫn cần thiết.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cơ quan chứng nhận phải vào sổ theo dõi, có phiếu nhận, hẹn ngày giải quyết, giao cho chủ kinh doanh.

2.3.3. Trường hợp chủ kinh doanh dưới vốn pháp định theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992, khi xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hoá là phế liệu, phế thải kim loại và phế liệu, phế thải có hoá chất độc hại, phải gửi hồ sơ như quy định tại Thông tư này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ là phòng hoặc ban ở quận, huyện được phân công trên địa bàn có địa điểm kinh doanh của chủ kinh doanh.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ căn cứ vào điều kiện quy định kiểm tra, xác định và có ý kiến vào hồ sơ, chuyển cho Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh, thành phố sở tại xem xét cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh để Uỷ ban nhân dân quận, huyện cấp hoặc bổ sung giấy phép kinh doanh cho chủ kinh doanh (chủ kinh doanh không phải trực tiếp đến Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường xin giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh).

2.3.4. Tuỳ theo yêu cầu, đặc điểm của loại hàng hoá cơ quan chứng nhận có thể gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, cử cán bộ thẩm tra thực tại các điều kiện kinh doanh của chủ kinh doanh.

2.3.5 Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan chứng nhận từ chối hoăc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hoá tương ứng cho chủ kinh doanh theo mẫu thống nhất tại phụ lục 3 của Nghị định 02/CP.

Trường hợp chủ kinh doanh có nhiều điểm kinh doanh hàng hoá, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được ghi rõ từng điểm kinh doanh đã được xác định đủ điều kiện kinh doanh.

2.4. Giải quyết khiếu nại về việc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh:

Chủ kinh doanh khiếu nại phải làm đơn, cơ quan chứng nhận tiếp nhận đơn và trả lời cho chủ kinh doanh biết. Nếu chủ kinh doanh chưa đồng ý với ý kiến của cơ quan chứng nhận thì khiếu nại lên Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường là quyết định cuối cùng.

3. Trách nhiệm của chủ kinh doanh

3.1. Chủ kinh doanh xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải đóng lệ phí theo quy định hiện hành và phải tạo điều kiện thuận tiện để cơ quan chứng nhận thẩm tra nhanh chóng, rõ ràng các điều kiện kinh doanh của mình.

3.2. Chủ kinh doanh phải có trách nhiệm đảm bảo duy trì đúng các điều kiện kinh doanh như đã được chứng nhận trong quá trình kinh doanh hàng hoá tương ứng. Trong trường hợp có thay đổi về điều kiện kinh doanh, chủ kinh doanh phải thông báo bằng văn bản bổ sung tới cơ quan chứng nhận để được xác nhận lại điều kiện kinh doanh.

3.3. Chủ kinh doanh phải chịu sự thanh tra, giám sát định kỳ của cơ quan có trách nhiệm nói ở điểm 4.2 Thông tư này.

4. Điều khoản thi hành

4.1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

4.2. Các ông Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban An toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm:

Phổ biến, hướng dẫn các ngành, địa phương, doanh nghiệp thực hiện Thông tư hướng dẫn này.

Tổ chức việc thanh tra, giám sát điều kiện kinh doanh của chủ kinh doanh hàng hoá thuộc phạm vi quản lý trong Thông tư này.

4.3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực chủ kinh doanh đã được cấp đăng ký kinh doanh hàng hoá trước ngày Thông tư này có hiệu lực đều phải bổ sung các điều kiện kinh doanh theo qui định tại Thông tư này hoặc nếu chưa được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phải hoàn thành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng hoá tương ứng.

Hết thời hạn này chủ kinh doanh nào không có hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sẽ phải ngừng hoạt động kinh doanh loại hàng hoá tương ứng cho đến khi thực hiện đầy đủ các điều kiện theo qui định tại Thông tư này.

4.4. Chủ kinh doanh trong quá trình kinh doanh hàng hoá tương ứng, không đảm bảo các điều kiện qui định tại Thông tư này đều bị coi là hành vi kinh doanh trái phép. Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái pháp luật tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành. Trong mọi trường hợp vi phạm điều kiện kinh doanh đã qui định tại Thông tư này mà chủ kinh doanh không kịp thời khắc phục. Cơ quan chứng nhận sẽ huỷ bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền thu hồi đăng ký kinh doanh của chủ kinh doanh.

4.5. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp trực thuộc thực hiện tốt Thông tư này.

 

Phạm Khôi Nguyên

(Đã ký)

 

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường

Đang cập nhật

(Đã ký)

 

Phạm Khôi Nguyên