• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/08/1988
BỘ LÂM NGHIỆP
Số: 437/QĐ-KT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 1988

 

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

SỐ 437/QĐ-KT NGÀY 23/6/1988 CỦA BỘ LÂM NGHIỆP
BAN HÀNH QUY PHẠM KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG DẦU CON RÁI
(DIPTEROCARPUS ALATUS)(QPN 11-88)

BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP

- Căn cứ vào bản quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhniệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định của Hội đồng Chính phủ số 35/CP ngày 9/2/1981.

- Căn cứ vào điều lệ về công tác tiêu chuẩn hoá ban hành kèm theo Nghị định số 141-HĐBT ngày 24/8/1982 của Hội đồng Bộ trưởng.

- Theo đề nghị của các ông vụ trưởng vụ kỹ thuật, vụ trưởng vụ Lâm nghiệp và viện trưởng viện Lâm nghiệp.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy phạm kỹ thuật trồng rừng dầu con rái (Dipterocarpus Alstus)( QPN 11-88)".

Điều 2: Quy phạm này áp dụng cho các cơ sở quốc doanh và Hợp tác xã, có trồng rừng dầu từ Quảng Nam Đà Nẵng trở vào.

Quy phạm này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/1988.

Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng, vụ trưởng các vụ chức năng của Bộ, các ông giám đốc các Sở Nông - lâm, giám đốc các liên hiệp lâm công nghiệp có liên quan đến việc áp dụng quy phạm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

QUY PHẠM KỸ THUẬT

TRỒNG RỪNG DẦU CON RÁI (DIPTEROCARPUS ALATUS) (QPN 11 - 88)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 437-QĐ/KT ngày 23/6/1988)

 

CHƯƠNG I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1: Quy phạm này quy định những yêu cầu kỹ thuật thu hái hạt giống, gieo ương, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng dầu con rái đến khi khép tán nhằm cung cấp gỗ lớn và nhựa dầu, đảm bảo rừng trồng khép tán sau 5 -6 năm.

- Rừng đạt lượng tăng trưởng bình quân 5m3/ha/năm

- Dự kiến rừng khai thác chính ở tuổi 50 - 60 năm.

Điều 2: Quy phạm này chỉ áp dụng cho các tỉnh từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào.

Điều 3: Dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các điều khoản của quy phạm này, các địa phương cần xây dựng quy trình trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng dầu con rái cho địa phương mình.

 

CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG

Điều 4: Chỉ được trồng dầu con rái ở những nơi có điều kiện sau:

+ Độ cao tuyệt đối dưới 600m

+ Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 25oC

+ Lượng mưa trung bình hàng năm trên 1700mm

+ Độ ẩm tương đối của không khí vào mùa khô trên 70%.

Điều 5: Đất thích hợp để trồng dầu con rái là loại đất có tính chất đất rừng, có tầng đất sâu trên 50cm trên các loại đá mẹ: phù sa cổ, ba zan, granit ở những nơi đất dốc trên 20o, sườn dốc dài trên 100m thì chỉ trồng dầu ở 1/3 phía dưới của sườn dốc.

Điều 6: Không trồng dầu con rái trên các đất khô, xấu hoặc tầng kết von cứng chặt cách mặt đất 20-30cm với các dạng thực bì chỉ thị như sau:

- Trảng cỏ tranh, cỏ Mỹ ổn định từ lâu

- Trảng cây bụi gồm các loại cây có gai, lá cứng hoặc rụng lá trong mùa khô.

- Các dạng rừng thưa gồm các cây: Dầu trà beng, dầu lông, cẩm liên, cà chắc, cà găng...

Không trồng dầu con rái trên các loại đất bị ngập úng và phèn ở tầng đất mặt.

 

CHƯƠNG III
THU LƯỢM VÀ BẢO QUẢN HẠT GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON

MỤC 1. THU LƯỢM VÀ BẢO QUẢN HẠT GIỐNG

Điều 7: Dầu con rái có chu kỳ sai quả là 2-3 năm. Trái chín vào cuối tháng 4, đầu tháng 5, hàng năm vào tháng 1-2 (mùa ra hoa) phải tiến hành điều tra, dự báo sản lượng hạt giống để chủ động bố trí kế hoạch thu lượm hạt và kế hoạch gieo ương.

Điều 8: Chọn cây giống: Cây chọn lấy giống có tuổi từ 20-80 tuổi đường kính ngang ngực 30-100cm. Cây sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, dáng đẹp, thẳng, cây không bị tổn thương, sâu bệnh hại.

Điều 9: Chọn trái giống: Tiêu chuẩn trái giống: trái có đường kính trên 1,5cm, dài trên 2 cm.

Trái và cánh đều chuyển sang màu nâu

Nhân quả trái chắc, màu trắng, không bị bệnh hại.

Điều 10: Bảo quản hạt giống:

Hạt dầu con rái nhanh mất sức nẩy mầm, do đó trái dầu thu lượm về phải gieo ngay. Xử lý hạt trước khi gieo: cắt bỏ cánh, ngâm nước lã từ 2-3 giờ sau đó đem gieo.

Nếu chưa kịp gieo phải bảo quản như sau:

Rải thành lớp dày không quá 20cm ở nơi râm mát, hàng ngày dùng bình tưới có hoa sen lỗ nhỏ tưới cho đủ ẩm, không tưới ướt đẫm hoặc đọng nước.

Thời gian bảo quản không quá 20 ngày.

Điều 11: Một kg trái phải đạt 100 cây mầm cấy vào bầu. Tỷ lệ hao hụt cho phép từ khi chăm sóc cây con ở trong vườn cho tới khi đạt tiêu chuẩn đem trồng không quá 6%.

MỤC 2. TẠO CÂY CON

Điều 12: Việc chọn đất và vị trí đặt vườn ương, làm luống chuẩn bị đất phân phải tuân theo những nguyên tắc kỹ thuật chung cho vườn ương.

Khi ương cây tháng đầu phải che bóng 60-70% ánh sáng, tháng thứ 2 phải che bóng 40%, tháng thứ 3 đỡ dần dàn che cho tới khi cây con đem trồng.

Điều 13: Có 2 tiêu chuẩn cây con đem đi trồng là:

a. Cây con 3 tháng tuổi (2-3 tháng)

b. Cây con 1 năm tuổi (12-14 tháng)

Tiêu chuẩn cây con 3 tháng tuổi đem đi trồng

- Đường kính gốc = trên 3mm

- Chiều cao = trên 20 cm

- Cây khoẻ, cân đối, không cụt ngọn, không bị sâu bệnh hại.

Tiêu chuẩn cây con 1 năm tuổi đem đi trồng:

- Đường kính gốc = trên 5mm

- Chiều cao = trên 50cm.

- Cây khoẻ, cân đối, không cụt ngọn, không bị sâu hại

 

CHƯƠNG IV
KỸ THUẬT TRỒNG

Điều 14: Có 2 phương thức trồng:

1. Chặt trắng, đốt dọn trồng dầu con rái cây con 3 tháng tuổi kết hợp với cây nông nghiệp trong thời gian 3-4 năm, nếu không có điều kiện trồng cây nông nghiệp thì trồng cây đậu chàm, keo lá chàm, muồng đen làm cây con phủ ban đầu thay cho cây công nghiệp.

Điều kiện áp dụng phương thức chặt trắng:

- Rừng tàn kiệt, đất rừng dầy (độ dầy tầng đất trên độ ẩm, tỷ lệ mùn cao, độ dốc dưới 10o.

- Đủ nhân công trồng nông lâm kết hợp hoặc cây hỗ trợ.

2. Chặt theo rạch, trồng cây con 1 năm tuổi.

Điều kiện áp dụng phương thức chặt theo rạch:

- Rừng kiệt, hoặc cây bụi rậm rạp, đất rừng có tầng đất sâu 50-70cm, độ đốc trên 10o.

- Không đủ nhân công để chặt trắng và trồng rừng theo phương thức trên.

Điều 15: Kỹ thuật làm rạch:

a. Đối vơi thực bì là rừng kiệt: chặt hết cây cao trên 10m, giữ lại toàn bộ cây bụi, cây nhỡ, mở rạch, có chiều rộng là 3m, dọn sạch cây bụi, thảm tươi trong rạch.

Tâm của rạch nọ cách tâm rạch kia là 10m (phụ lục 1).

b. Đối với thực bì là cây bụi rậm rạp:

Mở rạch rộng 2m, dọn sạch cây bụi, thảm tươi trong rạch tâm của rạch nọ cách tâm rạch kia là 10m (phụ lục 2)

Điều 16: Làm đất

Đào hố trồng:

a. Đối với phương thức trồng bằng cây con 3 tháng tuổi đào hố kích thuớc 30cm x 30cm x 30cm.

b. Đối với phương thức trồng bằng cây con 1 năm tuổi. Đào hố kích thước 40cm x 40cm x 40cm.

Khi đào hố phải để phần đất mặt 1 bên và phần đất đáy hố để một bên.

Điều 17: Mật độ: có 3 mật độ (đối với cây dầu)

- 833 cây/ha hàng cách hàng 4m, cây cách cây 3m

- 660 cây/ha, hàng cách hàng 5m, cây cách cây 3m

- 400 cây/ha, hàng cách hàng 10m, cây cách cây 2,5m

Điều 18: Khi bứng cây đem đi trồng ruột bầu phải ẩm nhưng không bị ướt nhão.

Không được làm vỡ bầu khi bứng cây.

Điều 19: Vận chuyển cây con: khi vận chuyển cây con phải tránh làm vỡ bầu, khi vận chuyển cây bầu đi xa phải che gió che mưa nắng.

Khi chưa trồng ngay được phải đặt cây trong râm mát và tưới ẩm cho bầu.

Điều 20: Trồng cây: Phải xới đất trong hố cho tơi trước khi đặt bầu vào trong hố, lột bỏ túi bầu, lấp đất và nén chặt đất lấp.

Điều 21: Thời vụ trồng: phải trồng ngay từ đầu mùa mưa. Nam Bộ bắt đầu từ tháng 5 phải kết thúc vào cuối tháng 6.

Điều 22: Trồng dặm: Sau khi trồng một tháng nếu cây nào chết phải trồng lại ngay.

Năm thứ 2 số cây sống không đạt 80% thì phải trồng dặm.

Phải trồng dặm bằng cây con có bầu và tiêu chuẩn cây con yêu cầu chất lượng cao hơn cây đem đi trồng.

 

CHƯƠNG V
CHĂM SÓC, BẢO VỆ VÀ NUÔI DƯỠNG RỪNG TRỒNG

Điều 23: Rừng sau khi trồng phải được chăm sóc 5 năm.

Năm thứ nhất: 2 lần

- Lần 1. Ngay sau khi trồng 1-1 tháng rưỡi gồm các công việc sau: làm cỏ xới đất xung quanh gốc trong phạm vi đường kính 0,6m, vun gốc cao 2-3cm.

- Lần 2. Vào tháng 11-12: làm cỏ xới đất xung quanh gốc trong phạm vi đường kính 1m. Phát cỏ dại mọc ven lô trồng, đem cỏ dại tập trung ở giữa đường lô đốt. Khi đốt phải có người trông không để cháy lan.

Năm thứ 2 và năm thứ 3: mỗi năm chăm sóc 3 lần:

Lần 1. Vào tháng 4, nội dung công việc: làm cỏ xới đất xung quanh gốc trong phạm vi 0,6m, vun gốc, gỡ dây leo quấn vào cây trồng.

Chặt bỏ những cây tái sinh tiên phong lấn át và trùm lên tán cây dầu.

Lần 2. Vào tháng 6-9 nội dung công việc như ở lần thứ nhất.

Lần 3. Vào tháng 11-12 gồm các công việc sau: làm cỏ xới đất xung quanh gốc với đường kinh 1m

Gỡ dây leo cuốn vào cây trồng, phát trắng cỏ cây bụi xung quanh ven lô trồng, đem cỏ dại tập trung ở giữa đường lô để đốt. Khi đốt phải có người trông không để cháy lan.

Năm thứ 4: 2 lần

- Lần 1: Vào đầu mùa mưa (tháng 4-5)

- Lần 2: Vào tháng 11-12.

Nội dung công việc của lần một như lần một của năm thứ 2. Công việc của lần 2 như lần 3 của năm thứ 2.

Năm thứ 5: 1 lần vào tháng 11-12. Nội dung công việc như lần 3 của năm thứ 2.

Điều 24: Phòng chống cháy rừng. Việc phòng cháy và chống cháy rừng phải tuân thủ theo các quy định của bản quy phạm phòng cháy chữa cháy rừng thông, rừng tràm và một số loại rừng dễ cháy khác ban hành kèm theo quyết định số 801/QĐ ngày 26/9/1986.

Khi thiết kế rừng trồng phải thiết kế đường băng cản lửa theo điều 7, 8, 9 (trong chương 2). Trong những tháng khô phải có chòi canh lửa như mục 4 chương 2 đã quy định.

Điều 25: Trong 5 năm đầu phải có lực lượng bảo vệ chống người và trâu bò phá hoại và chữa cháy khi xảy ra cháy rừng.

Điều 26: Phòng trừ sâu hại: trong 4-5 năm đầu, nếu rừng bị sâu bệnh hại phải phòng trừ bằng các biện pháp:

Đối với bệnh đốm lá hoặc vàng lá, bệnh đốm phấn lá, dùng thuốc Boóc đô (Bordeaux) nồng độ 3% hoặc thuốc Zineb 0,2-0,3 để phun.

Đối với bệnh sâu cuốn lá, sâu gây nốt sần ở lá thì phòng trị bằng các loại thuốc Bassa, DDVP 0,2-0,5% hoặc thuốc Methyl parasthion 0,2-0,3%. Đối với mối phá hoại vỏ và rễ cây làm cho cây chết khô, dùng thuốc DDT để trừ theo cách sau: Vào đầu và cuối mùa mưa, ngay sau khi làm cỏ xới đất xong, rắc thuốc vào quanh gốc cây rồi trộn đều với đất, tưới nước ẩm vào gốc. Tuỳ theo tuổi và nồng độ thuốc, mỗi lần tưới từ 2-6 gram cho mỗi gốc cây.

Điều 27: Tỉa chây che phủ và phù trợ: trường hợp có cây trồng che phủ và phù trợ (cây dầu tràm, keo lá tràm, muồng đen) 2 năm phải tiến hành chặt ngang thân hoặc tỉa cành sao cho tán cây phù trợ không trùm lên tán cây dầu.

Đối với cây phù trợ là: Keo lá tràm, muồng đen, vào năm thứ 3 và thứ 4 phải chặt tỉa không để lấn át, chụp đầu tán cây dầu. Thời gian tỉa vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa. Cự ly tối thiểu giữa hàng cây phù trợ tới hàng dầu phải trên 2m.

 

CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28: Tất cả các sở nông lâm, Hợp tác xã kinh doanh rừng, các liên hiệp xí nghiệp có trồng rừng dầu đều phải chấp hành quy phạm này.

Điều 29: Các quy định kỹ thuật trước đây trái với nội dung quy phạm này đều phải bãi bỏ.

Điều 30: Những đơn vị, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc không nghiêm chỉnh chấp hành quy phạm này gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước sẽ bị xử lý theo chế độ hiện hành.

Điều 31. Vụ Khoa học - kỹ thuật, Vụ Lâm nghiệp, Viện Lâm nghiệp và các đơn vị có liên quan đến việc thi hành Quy phạm chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy phạm, đồng thời theo dõi, bổ sung cho Quy phạm thêm hoàn chỉnh.

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 1

MỞ RẠCH TRONG RỪNG KIỆT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 2

MỞ RẠCH TRONG THỰC BÌ CÂY BỤI RẬM RẠP

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Sơn Thuỷ

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.