QUYẾT ĐỊNH
Phân công thực hiện nhiệm vụ thú y thuỷ sản cho Cục Thú y, Cục Nuôi trồng thuỷ sản và Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản
_________________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trên cơ sở các Quyết định ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số: 19/2008/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thú y; 24/2008/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Nuôi trồng thuỷ sản; 29/2008/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân công thực hiện nhiệm vụ thú y thuỷ sản cho các Cục như sau:
1. Cục Thú y
1.1. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thuỷ sản:
a) Tổ chức thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật dưới nước và lưỡng cư (sau đây gọi chung là động vật, sản phẩm động vật thuỷ sản) nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản thực hiện đồng thời việc lấy mẫu để kiểm tra, chứng nhận kiểm dịch và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các lô hàng động vật, sản phẩm động vật thuỷ sản nhập khẩu để chế biến trước khi đưa ra tiêu thụ.
b) Tổ chức thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thuỷ sản xuất khẩu không dùng làm thực phẩm (làm giống, làm cảnh, làm thức ăn chăn nuôi, bệnh phẩm) hoặc làm quà biếu, quà tặng, hàng xách tay, túi ngoại giao theo yêu cầu của chủ hàng hoặc nước nhập khẩu;
c) Kiểm soát thủ tục kiểm dịch đối với tất cả các loại động vật, sản phẩm động vật thủy sản tại các cửa khẩu, nhà ga, sân bay, bến cảng, bưu điện theo quy định của pháp luật Việt Nam, quy định của các tổ chức quốc tế hoặc các thoả thuận song phương với các nước;
d) Hướng dẫn tổ chức thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thuỷ sản vận chuyển trong nước.
1.2. Phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát dịch bệnh và tổ chức thực hiện việc phòng bệnh, chữa bệnh và chống dịch bệnh cho động vật thuỷ sản; phục hồi môi trường sau khi dập tắt dịch bệnh;
b) Kiểm tra và chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y theo quy định đối với cơ sở sản xuất giống quốc gia, cơ sở nuôi trồng thuỷ sản tập trung do Trung ương quản lý, khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thuỷ sản xuất, nhập khẩu;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật thuỷ sản. Hướng dẫn, thẩm định, công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật thuỷ sản;
d) Kiểm tra, công nhận phòng chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật thuỷ sản;
đ) Kiểm tra, cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân hành nghề xét nghiệm bệnh động vật thuỷ sản.
1.3. Quản lý thuốc thú y thuỷ sản:
a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc thú y thuỷ sản; Danh mục thuốc thú y thuỷ sản được phép lưu hành, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Quy định việc nghiên cứu, kiểm nghiệm, thử nghiệm, thủ tục đăng ký, công nhận thuốc thú y, hoá chất dùng trong thuỷ sản được sản xuất, lưu hành tại Việt Nam; cho phép nhập khẩu thuốc thú y thuỷ sản, vắc xin chưa có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;
c) Hướng dẫn, giải quyết việc đăng ký lưu hành, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, sản xuất, chế thử, gia công, sang chai, đóng gói lại thuốc thú y thủy sản và nguyên liệu làm thuốc thú y thuỷ sản;
d) Kiểm tra và giám sát việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, sản xuất, chế thử, gia công, đóng gói lại, lưu hành, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y thuỷ sản;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm tra chất lượng thuốc thú y thuỷ sản theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về chứng chỉ hành nghề, điều kiện sản xuất kinh doanh thuốc thú y thuỷ sản. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc thú y thuỷ sản theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn việc tiêu huỷ thuốc thú y thuỷ sản giả, kém chất lượng, cấm sử dụng, không có trong Danh mục được phép lưu hành;
h) Kiểm tra việc sử dụng thuốc thú y thuỷ sản bổ sung trong thức ăn nuôi trồng thuỷ sản.
2. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản
a) Tổ chức thực hiện kiểm dịch đối với các lô hàng động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản xuất khẩu dùng làm thực phẩm theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc chủ hàng;
b) Phối hợp với Cục Thú y thực hiện đồng thời việc lấy mẫu để kiểm tra, chứng nhận chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các lô hàng động vật, sản phẩm động vật thuỷ sản nhập khẩu để chế biến trước khi đưa ra tiêu thụ.
3. Cục Nuôi trồng thuỷ sản
a) Kiểm tra, thực hiện điều kiện sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản (bao gồm cả điều kiện an toàn vệ sinh thú y) theo quy định;
b) Phối hợp với Cục Thú y tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật thuỷ sản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây về phân công nhiệm vụ thú y thuỷ sản cho các Cục nêu trên trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng các Cục: Thú y; Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản; Nuôi trồng thuỷ sản; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.