Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam

 

Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán;

Căn cứ Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

          Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn về việc thực hiện công tác giám sát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) đối với việc tuân thủ các quy định pháp luật của Sở giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK) và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là TTLKCK) trong việc tổ chức, thực hiện nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Điều 2. Quyền hạn và trách nhiệm của UBCKNN

1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với SGDCK, TTLKCK, trình cấp có thẩm quyền ban hành và ban hành văn bản hướng dẫn theo thẩm quyền.

2. Thực hiện giám sát đối với SGDCK, TTLKCK theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hoạt động của các đơn vị này được thực hiện đúng các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là giám sát tuân thủ).

3. Chấp thuận cho SGDCK và TTLKCK ban hành các quy chế nghiệp vụ và các văn bản khác về việc thực hiện nghiệp vụ trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định pháp luật.

4. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra giám sát tuân thủ hàng năm, tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết đối với SGDCK và TTLKCK.

5. Tạm đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán của SGDCK, hoạt động lưu ký chứng khoán, hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán của TTLKCK trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với vi phạm quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của SGDCK và TTLKCK.

7. Báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện công tác giám sát tuân thủ quy định tại Chương IV Thông tư này.

Điều 3. Phương thức giám sát của UBCKNN

1. UBCKNN thực hiện giám sát tuân thủ trên cơ sở báo cáo của SGDCK, TTLKCK theo quy định tại Chương IV Thông tư này; phản ánh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên thị trường chứng khoán và các nguồn tin trên phương tiện thông tin đại chúng liên quan đến tổ chức và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ chứng khoán và thị trường chứng khoán của SGDCK, TTLKCK và qua các hoạt động phối hợp nghiệp vụ giữa UBCKNN và SGDCK, TTLKCK.

2. Trên cơ sở kế hoạch giám sát tuân thủ hàng năm, UBCKNN thực hiện kiểm tra định kỳ SGDCK, TTLKCK và tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết.

Điều 4. Nghĩa vụ của SGDCK và TTLKCK                        

1. Ban hành các quy chế, quy trình và các văn bản nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Chương IV Thông tư này.

3. Thực hiện lưu trữ và bảo mật đối với hồ sơ, tài liệu, chứng từ và dữ liệu về nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

4. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu theo yêu cầu của UBCKNN để phục vụ công tác giám sát tuân thủ.

5. SGDCK thực hiện giám sát việc tuân thủ quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và quy chế của SGDCK đối với thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, tổ chức có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, tổ chức và các cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán. TTLKCK thực hiện việc giám sát tuân thủ quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và quy chế của TTLKCK đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ. Trong trường hợp phát hiện vi phạm, SGDCK, TTLKCK có trách nhiệm xử lý đối với các hành vi vi phạm quy chế của SGDCK, TTLKCK theo quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền SGDCK, TTLKCK có trách nhiệm báo cáo UBCKNN xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của UBCKNN theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Thông tư này; báo cáo giải trình và kế hoạch khắc phục đối với các nội dung kết luận, kiến nghị của UBCKNN về kết quả giám sát tuân thủ.

7. Kiến nghị, đề xuất UBCKNN về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật và văn bản nghiệp vụ của SGDCK và TTLKCK cho phù hợp.

Chương II

NỘI DUNG GIÁM SÁT TUÂN THỦ

ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 

Điều 5. Giám sát hoạt động ban hành văn bản và phổ biến, tuyên truyền

Nội dung giám sát của UBCKNN đối với hoạt động này bao gồm:

1. Giám sát việc ban hành, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ nội dung của các quy chế và các văn bản khác điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ của SGDCK. 

2. Giám sát hoạt động phổ biến tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật và quy chế nghiệp vụ của SGDCK.

Điều 6. Giám sát hoạt động nghiệp vụ

UBCKNN thực hiện giám sát tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với SGDCK về các hoạt động nghiệp vụ sau: 

1. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán:

a) Tổ chức bộ máy, hoạt động vận hành hệ thống các thị trường giao dịch chứng khoán; cung cấp thông tin, dữ liệu giao dịch; xây dựng, quản lý bộ chỉ số thị trường và các hoạt động khác có liên quan;

b) Tổ chức hoạt động giao dịch chứng khoán tại các thị trường giao dịch chứng khoán; việc thực hiện các biện pháp tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán.

2. Tổ chức giám sát giao dịch chứng khoán: giám sát hoạt động giao dịch tại các thị trường giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh và các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán.

3. Tổ chức đấu giá, đấu thầu chứng khoán.

4. Quản lý niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán: chấp thuận, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; giám sát đối với chứng khoán bị kiểm soát, cảnh báo và tạm ngừng giao dịch; việc xử lý đối với vi phạm của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định pháp luật và theo quy chế của SGDCK.

5. Quản lý thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt: chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt; cấp, thu hồi thẻ đại diện giao dịch; giám sát việc duy trì tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt; hoạt động giám sát của SGDCK đối với thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt trong việc tuân thủ pháp luật về chứng khoán và quy chế của SGDCK; việc xử lý đối với vi phạm của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt theo quy định pháp luật và theo quy chế của SGDCK.

6. Báo cáo, công bố thông tin và giám sát hoạt động công bố thông tin: việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin của SGDCK trên thị trường chứng khoán theo quy định; việc cung cấp các thông tin thị trường, các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch của SGDCK; hoạt động giám sát của SGDCK đối với việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin của tổ chức có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, tổ chức phát hành chứng quyền và các tổ chức, cá nhân giao dịch trên thị trường chứng khoán do SGDCK tổ chức.

7. Hoạt động trung gian hòa giải của SGDCK đối với tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.

8. Hoạt động kiểm soát nội bộ của SGDCK đối với các hoạt động nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

9. Hoạt động triển khai và đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình, quy định điều chỉnh các hoạt động nghiệp vụ do SGDCK ban hành.

10. Lưu trữ, bảo mật hồ sơ, chứng từ, dữ liệu gốc liên quan tới việc thực hiện nghiệp vụ.

11. Các hoạt động khác của SGDCK có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Chương III

NỘI DUNG GIÁM SÁT TUÂN THỦ

ĐỐI VỚI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Điều 7. Giám sát hoạt động ban hành văn bản và phổ biến, tuyên truyền

Nội dung giám sát của UBCKNN đối với hoạt động này bao gồm:

1. Giám sát việc ban hành, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ nội dung của các quy chế, quy trình và các văn bản khác điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ của TTLKCK theo quy định pháp luật.

2. Giám sát hoạt động phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật và các quy chế nghiệp vụ của TTLKCK.

Điều 8. Giám sát hoạt động nghiệp vụ

UBCKNN thực hiện giám sát tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với TTLKCK về các hoạt động nghiệp vụ sau: 

1. Chấp thuận, thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; giám sát việc duy trì điều kiện đăng ký thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; giám sát việc thực hiện quyền của TTLKCK đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ; hoạt động giám sát của TTLKCK đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ trong việc tuân thủ pháp luật về chứng khoán và quy chế của TTLKCK; việc xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ của TTLKCK theo quy định của pháp luật chứng khoán và theo quy chế của TTLKCK.

2. Đăng ký, hủy đăng ký chứng khoán; cấp, quản lý mã chứng khoán; thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán; chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch.

3. Mở, quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán; ký gửi, rút, cầm cố, giải tỏa chứng khoán.

4. Cấp, quản lý mã số giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài.

5. Việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin của TTLKCK theo quy định pháp luật; hoạt động giám sát của TTLKCK đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ trong việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo.

6. Việc tổ chức thực hiện hoạt động bù trừ thanh toán chứng khoán; sửa lỗi, xử lý lỗi, lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ thanh toán; lập, quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán; lập, quản lý và sử dụng quỹ bù trừ.

7. Việc thiết lập hệ thống bảo đảm quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của TTLKCK; tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ; tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó.

8. Việc quản lý hệ thống vay và cho vay chứng khoán (SBL), quản lý hệ thống giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ của quỹ hoán đổi danh mục (quỹ ETF), quản lý hệ thống thanh toán bù trừ chứng quyền có bảo đảm.

9. Lưu trữ bảo mật hồ sơ, chứng từ, dữ liệu gốc liên quan tới việc thực hiện nghiệp vụ.

10. Hoạt động kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro theo từng nghiệp vụ

11. Hoạt động đền bù thiệt hại cho khách hàng khi cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ.

12. Hoạt động triển khai và đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy trình, quy định điều chỉnh các hoạt động nghiệp vụ do TTLKCK ban hành.

13. Các hoạt động khác của TTLKCK có liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.

 

Chương IV

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 9. Báo cáo của SGDCK và TTLKCK

1. Báo cáo định kỳ

a) SGDCK và TTLKCK có trách nhiệm báo cáo UBCKNN kết quả công tác giám sát tuân thủ định kỳ hàng tháng theo nội dung quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo.

b) SGDCK và TTLKCK có trách nhiệm báo cáo UBCKNN kết quả công tác giám sát tuân thủ định kỳ hàng năm theo nội dung quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư  này, trong đó đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định liên quan trong triển khai hoạt động nghiệp vụ theo các nội dung quy định tại Chương II và Chương III Thông tư này và các kiến nghị, đề xuất (nếu có) trong vòng 20 ngày làm việc đầu tiên của năm tiếp theo.

2. Báo cáo bất thường

SGDCK và TTLKCK có trách nhiệm báo cáo UBCKNN khi phát sinh các sự kiện sau: 

a) Cảnh báo, kiểm soát và tạm ngừng giao dịch chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch trên SGDCK;

b) Tạm thời đình chỉ hoạt động lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ của TTLKCK;

c) Vi phạm của tổ chức có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt của SGDCK, thành viên lưu ký, thành viên bù trừ của TTLKCK thuộc thẩm quyền xử lý của UBCKNN;

d)  Khiếu kiện liên quan đến thành viên lưu ký, thành viên bù trừ của TTLKCK, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt của SGDCK, hoạt động nghiệp vụ của SGDCK và TTLKCK thuộc thẩm quyền giải quyết của UBCKNN.

SGDCK, TTLKCK có trách nhiệm báo cáo UBCKNN trong vòng 24 giờ kể từ khi phát sinh các sự kiện quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này; đối với các nội dung quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này SGDCK, TTLKCK có trách nhiệm báo cáo UBCKNN trong vòng 72 giờ kể từ khi phát sinh các sự kiện.

Đối với các báo cáo giám sát bất thường gửi UBCKNN quy định tại khoản 2 Điều này SGDCK, TTLKCK có trách nhiệm nêu rõ ý kiến đánh giá và kiến nghị phương án xử lý đối với từng trường hợp, kèm theo đầy đủ hồ sơ có liên quan.

3. Báo cáo theo yêu cầu

SGDCK, TTLKCK có trách nhiệm gửi báo cáo theo đúng nội dung và thời hạn khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của UBCKNN liên quan đến công tác giám sát tuân thủ.

4. Các báo cáo định kỳ, bất thường và theo yêu cầu quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử. SGDCK, TTLKCK có trách nhiệm lưu giữ thông tin đã báo cáo UBCKNN theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Báo cáo của UBCKNN

Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận đầy đủ báo cáo kết quả công tác giám sát tuân thủ định kỳ năm của SGDCK và TTLKCK theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này, UBCKNN báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện công tác giám sát tuân thủ theo các nội dung nêu tại Chương II và Chương III Thông tư này. 

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2017 và thay thế Thông tư số 193/2013/TT-BTC ngày 16/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công tác giám sát tuân thủ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.

2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện giám sát tuân thủ đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của SGDCK và TTLKCK theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

Bộ Tài chính

Thứ trưởng Bộ Tài chính

(Đã ký)

 

Trần Xuân Hà