Sign In

 

 

 

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành giao thôngvận tải đường bộ Việt Nam

đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (Tờ trình số 4470/GTVT ngày 28 tháng12 năm 2000, Công văn số 2246/GTVT-KHĐT ngày 26 tháng 6 năm 2002 và Công vănsố3775/GTVT-KHĐT ngày 10 tháng 10 năm 2002); ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số5973/BKH-CSHT ngày 04 tháng 9 năm 2001 và số 5187/BKH-CSHT ngày 14 tháng 8 năm2002) về Quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đếnnăm 2010 và định hướng đến năm 2020,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đếnnăm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1.Quan điểm:

a)Giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầngkinh tế - xã hội nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông nói riêng, cần đầu tưphát triển trước một bước để tạo tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế - xãhội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đáp ứng tiến trình hộinhập khu vực và quốc tế, góp phần tăng cường an ninh, quốc phòng của đất nước.

b)Coi trọng việc duy trì, củng cố, nâng cấp để tận dụng tối đa năng lực kết cấuhạ tầng giao thông hiện có, đồng thời với việc đầu tư xây dựng công trình mớithực sự có nhu cầu; chú trọng nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông tại các khukinh tế trọng điểm, các khu đô thị, các trục giao thông đối ngoại, tăng nănglực đảm bảo giao thông đường bộ thông suốt trên tuyến Bắc - Nam.

c)Phát triển giao thông vận tải đường bộ hợp lý, đồng bộ trong một quy hoạchthống nhất có phân công, phân cấp và hợp tác liên kết giữa các phương thức vậntải, phù hợp với điều kiện địa lý, tạo thành một mạng lưới giao thông thôngsuốt và có hiệu quả trên phạm vi toàn quốc.

d)Phát huy tối đa lợi thế địa lý của đất nước, phát triển hệ thống giao thông đườngbộ phục vụ phát triển kinh tế đối ngoại, hội nhập khu vực và quốc tế.

đ)Ưu tiên đầu tư phát triển kếtcấu hạ tầng giao thông, phương tiện vận tải khách công cộng và tổ chức giaothông ở các thành phố lớn, đặc biệt làHà Nội và thành phố HồChí Minh.

e)Phát triển giao thông nông thôn, đặc biệt là giao thông ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa,vùng căn cứ cách mạng, vùng biên giới, hỗ trợ đắc lực cho Chương trình xóa đói,giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng này.

g)Đẩy mạnh việc ứng đụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, vật liệu mới, công nghệmới vào các lĩnh vực thiết kế, xây dựng, khai thác giao thông vận tải đường bộ.Coi trọng việc phát triển nguồn lực cho nhu cầu phát triển ngành.

h)Phát huy nội lực, thực hiện các giải pháp để tạo nguồn vốn đầu tư trong nướcphù hợp với điều kiện thực tế. Đồng thời, tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư củanước ngoài dưới các hình thức viện trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trựctiếp (FDI) và hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT)... Các tổchức, cá nhân sử dụng trực tiếp hay gián tiếp kết cấu hạ tầng giao thông đườngbộ có trách nhiệm trả phí và lệ phí để bồi hoàn vốn đầu tư xây dựng và bảo trìcông trình.

i)Bảo vệ công trình giao thông đường bộ là trách nhiệm của các cấp chính quyềnđịa phương, các ngành và của mỗi người dân.

2.Mục tiêu của quy hoạch phát triển: Giai đoạn từ nay tới năm 2010.

a)Vận tải đường bộ.

Đápứng được nhu cầu của xã hội về vận tải hàng hóa và hành khách với chất lượngcao, giá cả hợp lý, đảm bảo an toàn, tiện lợi.

Phâncông vận tải: phát huy lợi thế của vận tải đường bộ là khá đa dạng và có tínhcơ động cao, rất hiệu quả trong phạm vi hoạt động đường ngắn, gom hàng tạo chânhàng cho các phương thức vận tải khác, vận chuyển trên các tuyến mà các phươngthức vận tải khác như đường sắt, đường sông không đáp ứng được.

Tổchức và quản lý vận tải đường bộ: tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong vậntải đường bộ để nâng cao năng lực, chất lượng phục vụ với giá cả hợp lý áp dụngcác cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải công cộng đô thị, vậntải ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa,đảm bảo nhu cầu vận tải ởnhững vùng có khókhăn.

b)Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Tiếptục củng cố, khôi phục, nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có,đầu tư chiều sâu một số công trình quan trọng để nâng cao lưu lượng xe, hoànchỉnh mạng lưới đường bộ, đồng thời xây dựng mới một số công trình có yêu cầucấp thiết: Thực hiện thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam đối với cáccông trình xây dựng mới, có xét đến yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

Mụctiêu cụ thể:

Tăngcường năng lực cho công tác bảo trì, tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các tiếnbộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giaothông đường bộ.

Hoànthành việc khôi phục, nâng cấp hệ thống đường bộ hiện có, đặc biệt là các dự ánđang thực hiện hoặc đã cam kết bằng nguồn vay ODA để từng bước đưa hệ thống đường bộ vào đúng cấp kỹthuật thống nhất trong cả nước.

Đếnnăm 2005 hầu hết các tuyến quốc lộ (riêng hệ thống đường tỉnh đến năm 2010)phải có lớp mặt nhựa hoặc bê tông xi măng, hoàn thành xây dựng các cầu lớn trêncác tuyến huyết mạch, mở rộng các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn.

Nghiêncứu và triển khai xây dựng hệ thống đường cao tốc, trước hết là ở các vùng kinh tế phát triển,khu vực kinh tế trọng điểm, các trục giao thông quan trọng có lưu lượng giaothông lớn.

Giaiđoạn 2011 - 2020: Tiếp tục hoàn thiện, từng bước hiện đại hóa mạng lưới kết cấuhạ tầng giao thông đường bộ.

3.Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a)Hệ thống quốc lộ.

Trụcdọc Bắc Nam.

Trụcdọc Bắc - Nam gồm hai tuyến: Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh. Đây là các trục đườngbộ quan trọng nhất trong hệ thống đường bộ nước ta. Việc xây dựng, khôi phụcnâng cấp các tuyến này là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội,giữ vững an ninh chính trị, quốc phòng.

Quốclộ 1A từ Hữu Nghị Quan đến Năm Căn, dài 2.298 km sẽ được hoàn thành nâng cấp,khôi phục vào năm 2005, toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, 2 làn xe. Một sốđoạn, đặc biệt tại các đoạn gần đô thị lớn sẽ được mở rộng, nâng cấp thành đườngtừ 4 - 6 làn xe.

Xâydựng một số đoạn tuyến tránh thành phố, thị xã và một số tuyến cao tốc nối cáckhu công nghiệp và khu kinh tế phát triển.

Mộtsố đoạn trong khu vực miền Trung sẽ được xây dựng kiên cố hóa để hạn chế thiệthại do bão lụt gây ra, đảm bảo khả năng thông xe trong mùa bão, lũ.

ĐườngHồ Chí Minh giai đoạn 1 quy hoạchtừ Hòa Lạc đến ngã tư Bình Phước, dài trên 1.700 km, được hình thành trên cơ sởnối liền các tuyến quốc lộ 21, 15, 14B, 14 và 13. Giai đoạn này chủ yếu nốithông tuyến, một số đoạn nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ bản đạt tiêu chuẩn đườngcấp III với 2 làn xe. Giai đoạn sauthực hiện theo quy hoạch toàn tuyến đường Hồ Chí Minh sẽ được phê duyệt riêng.

Khuvực phía Bắc:

Cáctuyến trong khu vực kinh tế trọng điểm.

Cáctuyến quốc lộ trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm các quốc lộ 5, 10,18, 38, 39.

Cácquốc lộ này sẽ được hoàn thành việc khôi phục, nâng cấp vào năm 2005, đạt tiêuchuẩn đường từ cấp Iđến cấp III, trongđó:

Quốclộ 5 từ Hà Nội đến Hải Phòng (cảng Chùa Vẽ): hoàn thành nâng cấp đạt tiêu chuẩnđường cấp 1 với 4 - 6 làn xe năm 2001 và một số tiểu dự án nâng cao hiệu quảkhai thác vào năm 2002.

Quốclộ 18: Năm 2005 hoàn thành nâng cấp đoạn Bắc Ninh - Bãi Cháy đạt tiêu chuẩn đườngcấp III với 2 làn xe, đoạn Bãi Cháy -Cẩm Phả 4 làn xe. Trải lại mặt đường đoạn Mông Dương - Móng Cái tạo việc đi lạithuận tiện; từ năm 2006 - 2010 tiếp tục nâng cấp, mở rộng.

Quốclộ 10: Năm 2003 hoàn thành nâng cấp đoạn Bí Chợ - Ninh Bình dài 150 km đạt tiêuchuẩn đường cấp IIIvới 2 làn xe, kểcả hệ thống cầu lớn trên tuyến.

Hoànthành các tuyến phục vụ công tác phân lũ như quốc lộ 12B, quốc lộ 21, quốc lộ21B.

Hoànthành các cầu lớn như Bính, Bãi Cháy, Yên Lệnh, Kiền, Thanh Trì, Tạ Khoa, NhậtTân....

Cáctuyến nan quạt.

Cáctuyến nan quạt từ thành phố Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc bao gồm các quốc lộ 2,3, 6, 32, 32C, 70. Từ nay đến năm 2010, khôi phục, nâng cấp các tuyến nan quạtnày đạt tiêu chuẩn cấp III đoạn đầu tuyến và cấp IV ở đoạn cuối tuyến (khu vực miền núi); riêng các đoạn từHà Nội đi trong bán kính khoảng 50 - 70 km, sẽ được mở rộng thành đường 4 - 6làn xe hoặc xây dựng đường cao tốc.

Cáctuyến vành đai, gồm 3 vành đai chủ yếu:

Vànhđai 1, gồm hệ quốc lộ 4 (4A, 4B, 4C, 4D, 4E) từ Tiên Yên (Quảng Ninh) tới Pa So(Lai Châu), qua các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai. Hiện còn 2 đoạnchưa được nối thông: Hà Giang - Mường Khương, Bảo Lạc - Mèo Vạc. Dự kiến đếnnăm 2005, nối thông toàn tuyến, trong đó có một số đoạn làm mới, để hình thànhtuyến vành đai thông suốt. Giai đoạn sau năm 2010, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêuchuẩn đường cấp IVvới 2 làn xe, đoạnkhó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V.

Vànhđai 2 là quốc lộ 279 từ Đồng Đăng (Quảng Ninh) đến Tuần Giáo, và đến Tây Trang(Lai Châu), hiện còn đoạn Sông Đà - Tuần Giáo (60 km) chưa được nối thông. Dựkiến tới năm 2005, nối thông toàn tuyến. Giai đoạn sau sẽ nâng cấp toàn tuyếnđạt tiêu chuẩn đường cấp IV với 2 làn xe, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đườngcấp V, làm mới các đoạn tránh ngập phục vụ công trình thủy điện Sơn La.

Vànhđai 3 là quốc lộ 37, từ Sao Đỏ (HảiDương) đến Xồm Lồm (Sơn La), qua các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên,Tuyên Quang, Sơn La. Dự kiến tới năm 2010 nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đườngcấp IV.

Khuvực miền Trung:

Ngoài2 trục dọc Bắc - Nam là quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, khu vực miền Trung còn có hệ thống các đườngngang nối liền vùng đồng bằng ven biển miền Trung với các tỉnh Tây Nguyên (KonTum, Gia Lai, Đắk Lắc, Lâm Đồng), nối các cảng biển Việt Nam tới cửa khẩu quốctế qua Lào, Campuchia, trong đó một số tuyến là các hành lang Đông - Tây quantrọng của khu vực.Các tuyến đườngngang khu vực miền Trung bao gồm các quốc lộ: 48, 7, 8, 12, 9, 49, 14D, 14E,24, 19, 25, 26, 27, 27B, 28, 40 và tuyến dọc theo biên giới Việt Nam, Lào,Campuchia là quốc lộ 14C.

Cáctuyến đường ngang miền Trung sẽ được khôi phục nâng cấp, một số tuyến sẽ đượcxây dựng mới đạt tiêu chuẩn đường từ cấp III đến cấp IVvới 2 làn xe. Cụthể như sau:

Đếnnăm 2003 hoàn thành việc nâng cấp quốc lộ 9 đạt tiêu chuẩn đường cấp III.

Đếnnăm 2005, hoàn thành việc xây dựng mới quốc lộ 12 từ cảng Vũng Áng đến cửa khẩu Mụ Giạ, nối vớiquốc lộ 12 của Lào đạt tiêu chuẩn đường cấp IV với 2 làn xe. Nâng cấp các quốc lộ 7, 49, 24, 28 đạttiêu chuẩn đường cấp IV, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V với 2 làn xe.

Đếnnăm 2010, nâng cấp các quốc lộ 8, 19, 25, 26, 27 đạt tiêu chuẩn đường cấp III và cấp IV.

Cácquốc lộ khác như quốc lộ 45, 46, 217, 14C, 14D, 14E... chỉ nâng cấp mặt đườnglà chính kết hợp mở rộng các đoạn qua thị xã, thị trấn và các đoạn quá xấu. Saunăm 2010 sẽ nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV với 2 làn xe, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V.

Thựchiện chương trình kiên cố hóa các đoạn thường xuyên bị ngập lụt, đảm bảo khaithác trong mùa bão, lũ.

Khuvực phía Nam.

Khuvực Đông Nam Bộ.

Giaiđoạn từ năm 2001 - 2010, phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ của khu vực ĐôngNam Bộ tập trung vào các tuyến quốc lộquan trọng, nối các trung tâm kinh tế thuộc khu vực kinh tế trọng điểm phíaNam: thành phố HồChí Minh - ĐồngNai - Bà Rịa Vũng Tàu - Bình Dương, bao gồm các quốc lộ 51, 55, 56, 22, 22B,13, 20. Cụ thể như sau:

Quốclộ 51: Hoàn thành việc nâng cấp toàn tuyến với quy mô 4 làn xe.

Quốclộ 55: Hoàn thành việc nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III.

Quốclộ 22: Đến năm 2003, hoàn thành việc nâng cấp tuyến từ thành phố Hồ Chí Minh đến Mộc Bài, đạt tiêuchuẩn đường cấp Ivới 4 - 6 làn xe.

Quốclộ 13: Dự kiến tới năm 2005, xây dựng mới đường cao tốc 4 làn xe đoạn từ ngã tưBình Phước tới Thủ Dầu Một, dài 30 km.

Quốclộ 20: Đầu tư nâng cấp mặt đường và giữ nguyên tiêu chuẩn đường cấp III.

Nghiêncứu xây dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Vũng Tàu, trước mắt giai đoạn đến năm 2005xây dựng đoạn thành phố Hồ ChíMinh - Long Thành - Dầu Giây với quy mô 4 làn xe; giai đoạn từ năm 2006 - 2010xây dựng tiếp đoạn Long Thành - Vũng Tàu.

Nghiêncứu xây dựng cầu Nhơn Trạch qua sông Đồng Nai, cầu Phú Mỹ qua sông Sài Gòn vàmột số cầu lớn khác.

Khuvực Tây Nam Bộ.

Khuvực miền Tây Nam Bộbao gồm các quốclộ 50, 62, 30, 54, 57, 60, 61, 63, 80, 91 và một số tuyến quốc lộ khác. Trọngtâm phát triển đường bộ khu vực này là hoàn thiện việc nâng cấp các tuyến đểđạt được quy mô tiêu chuẩn đường cấp III với 2 làn xe; các đoạn qua thị xã, thị trấn sẽ được mở rộng. Tiếptục mở rộng quốc lộ 1A ở những đoạn có nhu cầu vận tải lớn, trước hết là đoạnthành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương. Xâydựng mới hai tuyến N1 và N2 để nối liền với quốc lộ 14C và đường Hồ Chí Minh.

TuyếnN1 chạy dọc theo biên giới Việt Nam - Campuchia, từ cầu Đức Huệ (Long An) qua 4tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, có 2 điểm vượt sông lớn tại TânChâu và Châu Đốc. Đến năm 2005 nối thông toàn tuyến. Đến năm 2010 nâng cấp toàntuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.

TuyếnN2 từ Chơn Thành (Bình Dương) đến Vàm Rầy (Kiên Giang) là tuyến vành đai trongcủa miền Tây Nam Bộ. Đến năm 2005 thông xe toàn tuyến. Đến năm 2010 nâng cấptoàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III.

Hìnhthành trục dọc ven biển nối liền và nâng cấp quốc lộ 60, quốc lộ 80 và các đoạntrục khác như tuyến Quản Lộ -Phụng Hiệp và tuyến Nam sông Hậu.

Hoànthành xây dựng các cầu lớn như Cần Thơ, Đức Huệ, Vàm Cống, Rạch Miễu, HàmLuông...

Xâydựng đường cao tốc thành phố Hồ ChíMinh - Cần Thơ.

Mạngđường cấp cao và cao tốc:

Đểphục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước và hội nhập khu vực và quốc tế,trong thập kỷ tới phải từng bước hình thành mạng đường bộ cấp cao và cao tốc.Từ nay đến năm 2010, triển khai xây dựng các đoạn, tuyến sau:

ĐườngNội Bài - Hạ Long: dài 145 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

TuyếnHà Nội - Hải Phòng: dài 100 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

ĐoạnHà Nội - Việt Trì: dài 78 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

ĐoạnHà Nội - Thái Nguyên: dài 70 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

TuyếnLạng Sơn - Hà Nội - Vinh: dài 463 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

Đườngvành đai 3 Hà Nội: dài 78 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

ĐườngLáng - Hòa Lạc: dài 30 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

ĐoạnĐà Nẵng - Quảng Ngãi: dài 124 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

ĐoạnĐà Nẵng - Huế dài 105 km, quy mô 4 - 6 làn xe

Đoạnthành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - DầuGiây: dài 50 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

Tuyếnthành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - VũngTàu: dài 85 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

Đoạnthành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một: dài 40km, quy mô 4 - 6 làn xe.

Đoạnthành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ: dài 155 km,quy mô 4 - 6 làn xe.

Saunăm 2010:

ĐoạnHạ Long - Mông Dương - Móng Cái: dài 175 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

ĐoạnHòa Lạc - Trung Hà: dài 40 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

Đườngvành đai 4 Hà Nội: dài 125 km, quy mô 6 - 8 làn xe.

ĐoạnHuế - Quảng Trị: dài 90 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

ĐoạnDầu Giây - Phan Thiết: dài 128 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

ĐoạnThủ Dầu Một - Chơn Thành: dài 50 km, quy mô 4 - 6 làn xe.

Đườngvành đai 3 thành phố HồChí Minh: dài 110km, quy mô 6 - 8 làn xe.

Nghiêncứu xây dựng một số tuyến song song với quốc lộ 1A ở các đoạn còn lại: Quảng Ngãi -Nha Trang, Nha Trang - Phan Thiết, Cần Thơ - Bạc Liêu: khoảng 800 km.

Hệthống đường bộ đối ngoại:

Đểchủ động hội nhập khu vực và thế giới, ngoài các dịch vụ vận tải, thương mại,quá cảnh... phải có một hệ thống giao thôngđồng bộ nhằm cung cấp mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ở trình độ tiên tiến, hiệu quả vàan toàn có tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và thế giới, baogồm:

Quốclộ 22 (thành phố Hồ ChíMinh - Mộc Bài),quốc lộ 1 (thành phố HồChí Minh - HàNội), quốc lộ 5 (Hà Nội - Hải Phòng), quốc lộ 51 (thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu), quốc lộ 6và quốc lộ 279 (Hà Nội - Tây Trang), quốc lộ 2, quốc lộ 70 (Hà Nội - Lào Cai),quốc lộ 7 (Diễn Châu - Nậm Cắn), quốc lộ 8 (Bãi Vọt - Keo Nưa), quốc lộ 12 mới(Cảng Vũng Áng - Mụ Giạ), quốc lộ 9 (ĐôngHà - Lao Bảo), quốc lộ 19 (Hàm Rồng - biên giới), quốc lộ 24 (Thạch Trụ - KonTum), quốc lộ 14, quốc lộ 14B (Đà Nẵng - Chon Thành).

b)Quy hoạch phát triển hệ thống tỉnh lộ.

Hệthống tỉnh lộ được phát triển với các định hướng:

Nângcấp một số tỉnh lộ quan trọng lên quốc lộ, đồng thời đưa một số huyện lộ quantrọng lên tỉnh lộ, cải tuyến hoặc mở một số tuyến mới ở những khu vực cầnthiết.

Phụchồi, nâng cấp hoặc đưa vào cấp với mục tiêu ở vùng đồng bằng đạt tiêu chuẩn đường cấp IV; miền núiđạt tiêu chuẩn đường cấp IV, cấp V; đoạn qua các thị trấn đạt tiêu chuẩn đườngcấp III.

Tỷlệ nhựa hóa đạt 60% vào năm 2005; 100% vào năm 2010; đến năm 2020 cải tạo nângcấp cơ bản hệ thống đường huyện.

c)Giao thông đường bộ đô thị.

Thànhphố Hà Nội.

Giaiđoạn năm 2001 - 2005:

Tậptrung cải tạo nâng cấp các trục hướng tâm đi vào thành phố gồm các quốc lộ 5,18, 1, 2, 3, 32, 6, đường Láng - Hòa Lạc.

Hoànchỉnh vành đai 1 và cải tạo vành đai 2 phần phía Nam sông Hồng. Hoàn thiện phầnphía Đông và phía Nam của vành đai 3. Cải tạo các nút giao thông và các trục đườnghay ách tắc giao thông. Xây dựng thêm đường tại các quận, huyện và tại khu vựcmới phát triển.

Quyhoạch và Xây dựng hệ thống vận tải khách công cộng.

Giaiđoạn năm 2006 - 2010:

Từngbước hoàn thiện và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao thông.

Hoànchỉnh vành đai 2 và 3. Tiếp tục xây dựng và phát triển mạng lưới giao thông đườngbộ tại các quận mới phát triển, các khu đô thị ở các vùng phụ cận; từng bước xây dựng mạng lưới đườngtrên cao; xây dựng thêm các cầu vượt sông để tạo điều kiện phân bố lại dân cưvà điều tiết lại mật độ giao thông quá cao ở khu vực đô thị cũ như các cầu Thanh Trì, Long Biên (mới), Nhật Tân,Vĩnh Tuy qua sông Hồng và cầu ĐôngTrù vượt sông Đường.

Giaiđoạn năm 2010 - 2020:

Hoànchỉnh, đa dạng hóa và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao thông.

Thànhphố Hồ Chí Minh.

Giaiđoạn năm 2001 - 2005:

Cảitạo hoàn chỉnh các trục hướng tâm đi vào thành phố gồm các quốc lộ 1 phía Bắc,quốc lộ 13, quốc lộ 22, quốc lộ 1 phía Nam, quốc lộ 50, liên tỉnh lộ 15. Triểnkhai xây dựng 2 tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương và thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - DầuGiây. Hoàn chỉnh vành đai 1 phần phía Bắc và phía Tây và cải tạo từng phần vànhđai 2. Hoàn chỉnh các hành lang giao thông về phía Nam của thành phố, xây dựngđại lộ Đông Tây và cầu Nhơn Trạch qua sông Đồng Nai và cầu Phú Mỹ qua sông SàiGòn. Cải tạo các nút giao thông và các trục đường hay gây ách tắc giao thông.

Quyhoạch và xây dựng hệ thống vận tải khách công cộng.

Giaiđoạn năm 2006 - 2010:

Hoànchỉnh vành đai 1 và 2. Bổsung các đường tạicác quận, huyện mới phát triển. Xây dựng hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thốnggiao thông tại khu đô thị phía Nam Sài Gòn, khu đô thị Thủ Thiêm, quy hoạch vàđầu tư các đầu mối giao thông, từng bước xây dựng mạng lưới đường trên cao, xâydựng thêm các cầu qua sông Sài Gòn.

Giaiđoạn năm 2010 - 2020:

Hoànchỉnh, đa dạng hóa và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao thông.

Cácđô thị lớn khác.

Đốivới các thành phố lớn như Hải Phòng, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ và một sốthành phố khác:

Xâydựng các tuyến cửa ngõ ra vào thành phố, các nút giao cắt lập thể tại các giaolộ lớn.

Xâydựng các tuyến tránh đô thị, hình thành đường vành đai tại một số thành phố cócác trục lộ quan trọng đi qua.

Xâydựng các bến xe khách phục vụ đi lại và du lịch.

d)Giao thông nông thôn.

Giaiđoạn năm 2001 - 2005:

Xâydựng đường ô tô đến tất cả các trung tâm xã, cụm xã, các xã còn lại; những xãđặc biệt khó khăn (chủ yếu do địa hình, địa lý) có đường cho xe ngựa thồ và xemáy đi lại được.

Tỷlệ mặt đường bằng các vật liệu cứng đạt 80%, trong đó mặt đường bê tông đạt30%.

Tỷlệ đường giao thông nông thôn đi lại thông suốt cả hai mùa đạt 70%.

Xóabỏ 80% cầu khỉ khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Từngbước phát triển giao thông ra nội đồng.

Giaiđoạn năm 2006 - 2010:

Tỷlệ mặt đường bằng các vật liệu cứng đạt 95%.

Tỷlệ đường giao thông nông thôn đi lại cả hai mùa đạt 90%.

Cầucống kết hợp với các công trình vĩnh cửu và tạm thời đạt 50%.

Tấtcả đường huyện đều đạt tiêu chuẩn đường cấp V - VI, đường xã, liên xã đạt tiêu chuẩn đường giao thôngnông thôn loại A và B.

Xóabỏ hầu hết cầu khỉ.

Pháttriển giao thông nội đồng để đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa sản xuất vàthu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

4.Quy hoạch phát triển vận tải đường bộ.

Vậntải đường bộ từng bước được đầu tư phát triển để đạt được các chỉ tiêu vận tảisau: khối lượng vận tải hàng hóa năm 2010 là 186 triệu tấn, tương đương 9.206triệu Tkm, năm 2020 là 343 triệu tấn, tương đương 17.842 triệu Tkm; vận tảikhách năm 2010 là 1.787 triệu lượt hành khách, tương đương 48.579 triệu HKkm,năm 2020 là 4.634 triệu lượt hành khách, tương đương 126.003 triệu HKkm.

Vậntải đường bộ từng bước đạt chỉ tiêu bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn Việt Namvà khu vực; giảm chi phí vận tải; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và đảmbảo an toàn giao thông.

Duytrì ở mức độ cần thiết số doanhnghiệp nhà nước làm công tác vận tải đường bộ, doanh nghiệp vận chuyển kháchcông cộng ở các đô thị lớn; từng bước cổphần hóa các doanh nghiệp nhà nước vận tải ô tô còn lại.

5.Quy hoạch phát triển phương tiện vận tải

a)Xe ôtô:

Đểđảm nhận khối lượng vận chuyển đã nêu trong giai đoạn 2010 - 2020, dự báo nhucầu phương tiện như sau: đến năm 2010 số lượng xe con là 310.000 chiếc, xekhách là 360.000 chiếc tương ứng 10.256.000 ghế xe, xe tải là 620.000 chiếc tươngứng 3.400.000 tấn phương tiện (TPT); vào năm 2020 xe con là 680.000 chiếc, xekhách là 770.000 chiếc tương ứng 22.950.000 ghế xe, xe tải là 1.350.000 chiếc tươngứng 7.300.000 TPT.

b)Xe máy và vận tải khách công cộng.

Hạnchế mức tăng số lượng xe máy bình quân không quá 10%/năm bằng các biện phápkinh tế, kỹ thuật để khống chế số lượng xe máy trên cả nước năm 2005 dưới 13triệu xe và từ 2006 đến năm 2010 tiến tới giảm số lượng xe máy lưu hành ở các đô thị, trước hết là ở thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phốlớn. Xe máy sử dụng chủ yếu ở cáckhu vực nông thôn và khu vực không có vận tải khách công cộng.

Songsong với giải pháp hạn chế phát triển xe máy, đẩy mạnh phát triển phương tiệnvận tải công cộng, trước hết là xe buýt, đặc biệt là ở các đô thị lớn như thủ đô HàNội và thành phố HồChí Minh...

Giaocho Bộ Giao thông vận tải chủ trì cùngcác Bộ Tài chính, Công nghiệp, Thươngmại, Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc biệt là Uỷban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu xây dựng, triển khai sớm các cơchế, chính sách phát triển vận tải khách công cộng và biện pháp hạn chế sự giatăng xe máy.

6.Về nhu cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn2001 - 2010.

Ước tính tổng mức đầu tư pháttriển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 2001 - 2010 như sau:

a)Đường quốc lộ là 139.420 tỷ đồng, bình quân 13.942 tỷ đồng/năm.

b)Đường tỉnh là 50.000 tỷ đồng, bình quân 5.000 tỷ đồng/năm.

c)Giao thông đô thị (riêng cho các công trình giao thông đường bộ của thủ đô HàNội và thành phố HồChí Minh giai đoạn2001 - 2005) là 53.653 tỷ đồng, bình quân 10.610 tỷ đồng/năm.

d)Giao thông nông thôn 86.500 tỷ đồng, bình quân 8.650 tỷ đồng/năm.

e)Hỗ trợ vận tải khách công cộng đôthị, đóng mới phương tiện, sản xuất phụ tùng; phát triển nguồn nhân lực, nghiêncứu khoa học,... ước tính 10.000 tỷ đồng, bình quân 1.000 tỷ/năm.

Vốnđầu tư trên sẽ được điều chỉnh và chuẩn xác lại trong quá trình thực hiện.

7.Cơ chế chính sách phát triển giaothông vận tải đường bộ.

a)Giải pháp, chính sách tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Nguồnvốn trong nước:

Nguồnvốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông chủ yếu từ ngân sách nhà nước.

Đểtăng nguồn vốn đầu tư cần có các giải pháp tạo vốn đầu tư như sau:

Thuphí các đối tượng sử dụng trực tiếp kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên cơsở quy hoạch hợp lý mạng lưới các trạm thu phí.

Phụthu qua giá bán xăng dầu.

Huyđộng các nguồn vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân..., các hìnhthức phát hành cổ phiếu, trái phiếu công trình, trái phiếu Chính phủ.

Nghiêncứu thành lập Quỹ bảo trì đường bộ.

Nguồnvốn nước ngoài:

Tranhthủ các nguồn vốn ODAđể đầu tư pháttriển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cần có các giải pháp để thực hiệncác dự án ODA: bố trí vốn đối ứng trong nước kịp thời, giải phóng mặt bằngnhanh, đơn giản các thủ tục xây dựng cơ bản, đồng thời với việc tăng cường cácbiện pháp giám sát, kiểm tra thực hiện, nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.

Cócác giải pháp, chính sách để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

Cóchính sách nhất quán, hấp dẫn lâu dài để khuyến khích và đảm bảo quyền lợi chongười đầu tư mở rộng các dạng đầu tư khác nhưBT, BOT...

b)Các biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn vốn.

Cácquyết định đầu tư cho các công trình đường bộ phải căn cứ vào quy hoạch, kếhoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.

Chỉđạo tập trung về công tác quy hoạch, kế hoạch bảo trì và đầu tư phát triển kếtcấu hạ tầng giao thông từ Trung ương tới địa phương.

Xâydựng hệ thống tổ chức quản lý mạng lưới giao thông đường bộ hợp lý.

Hoànthiện hệ thống tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá hợp lý về xâydựng và sửa chữa công trình giao thông đường bộ.

Tăngcường công tác kiểm tra, quản lý chất lượng công trình...

c)Chính sách phát triển nguồn nhân lực.

d)Tổ chức tốt, có chính sách hợp lýđể các thành phần kinh tế tham gia phát triển giao thông đường bộ trong môi trườngcạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, phục vụ tốt nhất các nhu cầu đi lại, vận tảicủa xã hội.

đ)Chính sách và giải pháp bảo vệ môi trường trong phát triển giao thông vận tải đườngbộ.

e)Chính sách và giải pháp về an toàn giao thông đường bộ.

g)Chính sách áp dụng khoa học - công nghệ mới.

h)Chính sách và giải pháp hội nhập khu vực và quốc tế

Điều 2.Tổ chức thực hiện.

1.Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì,phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngtổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộViệt Nam đến năm 2020.

2.Trên cơ sở Quy hoạch phát triển này, Bộ Giao thông Vận tải cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Quy hoạch pháttriển giao thông đường bộ Việt Nam đến năm 2020, và các kế hoạch chi tiết theođịnh kỳ 5 năm, hàng năm phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hướngdẫn kiểm tra quá trình thực hiện quy hoạch; đề xuất những giải pháp cần thiếtđể thực hiện quy hoạch phát triển này, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủquyết định. Định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch 5năm.

3.Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiệncác nhiệm vụ, mục tiêu của quy hoạch phát triển giao thông đường bộ, đảm bảotính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xãhội của ngành và địa phương.

Điều 3.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết địnhnày./.

 

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải