THÔNG TƯ
Quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội
____________________
Căn cứ Pháp lệnh số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh; bảo quản, vận chuyển, sử dụng; huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp; quản lý đầu tư, tài chính; trình tự, thủ tục cấp giấy phép, giấy chứng nhận; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; chế độ báo cáo, kiểm tra đối với lĩnh vực hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân thuộc Bộ Quốc phòng quản lý có tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội.
2. Đầu tư nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp theo đúng quy hoạch của Chính phủ.
3. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật khi tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
4. Bảo đảm hiệu quả và phát triển bền vững.
5. Chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phòng cháy và chữa cháy; trật tự an toàn xã hội và môi trường.
Chương II
HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Mục 1
NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT, KINH DOANH, VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 4. Nghiên cứu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Viện nghiên cứu, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ được thực hiện nghiên cứu, phát triển sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ được thực hiện tại các đơn vị, doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch được Chính phủ phê duyệt.
Điều 5. Điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ do đơn vị, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương và Bộ Công an.
2. Mặt bằng, nhà xưởng, dây chuyền, thiết bị sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Quy trình công nghệ sản xuất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Có đầy đủ trang thiết bị an toàn; phòng, chống cháy nổ; phòng, chống sét; bảo vệ môi trường; bảo hộ lao động; hệ thống xử lý chất thải, nước thải. Kho chứa nguyên liệu, kho chứa thành phẩm phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Chủng loại sản phẩm, công suất sản xuất phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; thực hiện đúng các quy định về bảo quản, bao gói và ghi nhãn mác sản phẩm.
4. Đơn vị, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp được bán sản phẩm cho các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu hoặc mua tiền chất thuốc nổ từ doanh nghiệp có giấy phép sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
5. Đơn vị, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ được bán sản phẩm cho đơn vị, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
6. Có phương án phòng cháy và chữa cháy được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phương án phòng ngừa ứng phó sự cố và xử lý môi trường.
7. Người chỉ huy, quản lý và người lao động liên quan trực tiếp đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, liền chất thuốc nổ do đơn vị, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương và Bộ Công an; có giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật.
2. Mua, bán vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam cho các đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép sử dụng. Phải mua lại vật liệu nổ công nghiệp thừa, còn hạn chưa sử dụng và đảm bảo chất lượng của các đơn vị, doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng; việc mua bán phải được thực hiện bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Có kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp không có kho chứa, được phép ký hợp đồng thuê kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và chịu trách nhiệm quản lý kho hoặc hợp đồng gửi hàng hóa tại kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ với các đơn vị, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người chỉ huy, quản lý và người lao động liên quan trực tiếp đến kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ được đào tạo và phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực hiện xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo nội dung giấy phép đã được cấp.
2. Trường hợp trong nước chưa sản xuất được vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; sản xuất không đáp ứng được nhu cầu sử dụng hoặc giá thành sản phẩm cao hơn giá nhập khẩu thì đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép mới được phép nhập khẩu.
3. Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải được Tổng cục công nghiệp quốc phòng phê duyệt trước khi ký kết.
4. Thực hiện công bố phù hợp quy chuẩn đối với vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ nhập khẩu và áp dụng hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng sản phẩm; bảo quản, bao gói, ghi nhãn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
MỤC 2
BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP,
TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 8. Điều kiện bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, có địa điểm phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh; đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây dựng và thỏa mãn các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy; phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện; an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường đáp ứng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định liên quan, có đầy đủ trang thiết bị và mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
2. Người quản lý, thủ kho, bảo vệ và những người liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp được đào tạo và phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao.
3. Trang bị các phương tiện, thiết bị phục vụ việc bảo vệ canh gác; phòng, chống cháy nổ và chữa cháy; thông tin liên lạc; bốc dỡ và cấp phát vật liệu nổ công nghiệp theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
4. Có phương án phòng cháy và chữa cháy; bảo vệ an ninh, trật tự được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi có cháy nổ, người xâm nhập trái phép, trường hợp khẩn cấp khác phải có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 9. Điều kiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc đơn vị, doanh nghiệp có giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
2. Phương tiện vận chuyển đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật; đáp ứng các quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đáp ứng các điều kiện theo quy định về an toàn, phòng cháy và chữa cháy; có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố về cháy, nổ trên đường vận chuyển; mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định.
3. Người quản lý, áp tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải có trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao; được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 10. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Thực hiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư này và được cấp mệnh lệnh vận chuyển.
2. Người thực hiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải kiểm tra giấy tờ; phương tiện, hàng hóa trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần phương tiện dừng đỗ và khắc phục ngay các hư hỏng (nếu có). Thực hiện đúng các nội dung ghi trong mệnh lệnh vận chuyển và giao nhận hàng hóa theo quy định. Báo cáo kết quả thực hiện mệnh lệnh về cơ quan cấp phép sau khi kết thúc quá trình vận chuyển (Mẫu số 06).
3. Không đi qua trung tâm thành phố vào giờ cao điểm; không dừng, đỗ phương tiện trong thành phố, thị xã, thị trấn nơi đông dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh; không vận chuyển trong điều kiện thời tiết bất thường. Việc xếp, dỡ vật liệu nổ công nghiệp trên phương tiện vận chuyển phải do thủ kho, người điều khiển phương tiện hoặc người áp tải trực tiếp hướng dẫn và giám sát.
4. Trường hợp phương tiện vận chuyển có sự cố, tai nạn hoặc bị cản trở giao thông, người áp tải và người điều khiển phương tiện phải có biện pháp ngăn chặn xâm nhập trái phép và loại trừ các khả năng xuất hiện nguồn lửa trong khu vực sự cố, tránh nguy hiểm cho người đang tham gia giao thông. Thông báo kịp thời cho cơ quan quân sự, công an, chính quyền địa phương khu vực có sự cố để được hỗ trợ xử lý kịp thời.
5. Trường hợp không thực hiện được mệnh lệnh vận chuyển đã cấp, đơn vị, doanh nghiệp nộp lại mệnh lệnh cũ và đề nghị cấp mới.
Mục 3
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Điều kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Đơn vị, doanh nghiệp có nhiệm vụ, có đăng ký kinh doanh ngành nghề cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Có kho chứa vật liệu nổ công nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Thông tư này; có công nghệ, thiết bị, phương tiện dụng cụ phục vụ công tác sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phù hợp theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trường hợp không có kho chứa được thuê kho chứa có đủ điều kiện của các đơn vị, doanh nghiệp khác.
3. Địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo quy định. Có phương án phòng chống cháy nổ và chữa cháy theo quy định được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Có phương án nổ mìn phù hợp với quy mô khai thác thi công; lập hộ chiếu nổ mìn theo đúng quy định hiện hành.
5. Chỉ huy đơn vị, người chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và những người khác có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về an ninh trật tự; có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao; được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ an ninh, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 12. Quản lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Đơn vị, doanh nghiệp sử dụng mua vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất và sử dụng tại Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
2. Vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết phải bán lại cho doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp. Trường hợp vật liệu nổ công nghiệp không đảm bảo chất lượng, phải tiến hành tiêu hủy theo quy định.
3. Trường hợp đơn vị, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không tự thực hiện việc nổ mìn thì được phép ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với đơn vị, doanh nghiệp khác có Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Đơn vị, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ nổ mìn chịu trách nhiệm xin giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và thực hiện dịch vụ nổ mìn theo quy định.
Mục 4
HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Đối tượng huấn luyện
1. Người chỉ huy, người điều hành công tác sản xuất, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
2. Đối tượng liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ gồm: Thủ kho, công nhân bốc xếp, bảo vệ, áp tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn.
Điều 14. Nội dung huấn luyện
1. Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này được phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp và huấn luyện các nội dung sau:
a) Nghiệp vụ quản lý kinh doanh;
b) Các nội dung quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
c) Phương pháp xây dựng, lập và thực hiện kế hoạch biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp;
d) Phương pháp tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nổ mìn.
2. Các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này được phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp và huấn luyện các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
b) Công tác an ninh, an toàn và vệ sinh lao động;
c) Nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 15. Hình thức và thời gian huấn luyện
1. Huấn luyện cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này như sau:
a) Huấn luyện lần đầu gồm các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
b) Huấn luyện định kỳ bổ sung, cập nhật kiến thức về pháp luật và kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; thời gian huấn luyện định kỳ 02 (hai) năm một lần.
2. Huấn luyện cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này như sau:
a) Huấn luyện lần đầu gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
b) Huấn luyện định kỳ bổ sung hoặc bồi dưỡng thêm để người lao động nắm vững các quy định, quy trình công nghệ, nội quy an toàn về vật liệu nổ công nghiệp trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao do đơn vị, doanh nghiệp tổ chức;
c) Thời gian huấn luyện định kỳ tùy thuộc vào yêu cầu đảm bảo an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của đơn vị, nhưng ít nhất 02 (hai) năm một lần;
d) Người lao động khi chuyển từ công việc này sang công việc khác; khi có sự thay đổi thiết bị, công nghệ sản xuất; sau khi nghỉ làm việc từ 06 (sáu) tháng trở lên, trước khi bố trí làm việc phải được hướng dẫn, huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp phù hợp với thiết bị, công nghệ mới và công việc được giao;
đ) Trường hợp thay đổi về điều kiện hoạt động, cơ quan quản lý vật liệu nổ công nghiệp, nơi có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm huấn luyện bổ sung các nội dung liên quan đến việc thay đổi điều kiện hoạt động; kiểm tra, sát hạch và báo cáo cơ quan quản lý để cấp giấy chứng nhận.
Mục 5
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH
Điều 16. Quản lý đầu tư
1. Nội dung đầu tư gồm:
a) Nghiên cứu sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Phương tiện vận chuyển, dịch vụ nổ mìn và kho chứa.
2. Hình thức quản lý đầu tư
a) Các dự án đầu tư sản xuất phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Các dự án đầu tư cho phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp được quản lý theo quy định của Nhà nước và thực hiện khi có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng và hiệu quả của dự án.
Điều 17. Quản lý tài chính
1. Các đơn vị, doanh nghiệp được vay vốn, huy động các nguồn vốn theo quy định của phát luật và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả để đầu tư phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp.
2. Các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp xây dựng giá bán theo quy định, đảm bảo lợi ích của các bên sản xuất, kinh doanh và sử dụng.
3. Thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Biểu mẫu kê khai giá được lập thành 02 (hai) bộ: 01 (một) bộ gửi Bộ Tài chính, 01 (một) bộ gửi Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, GIẤY PHÉP HOẠT
ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 18. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp
Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này, hồ sơ 01 (một) bộ gồm: Công văn đề nghị (Mẫu số 12) và bản sao có của cấp có thẩm quyền kế hoạch huấn luyện đã được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt kèm theo danh sách, kết quả huấn luyện.
Điều 19. Hồ sơ cấp phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
Hồ sơ đề nghị cấp phép vận chuyển, 01 (một) bộ gồm:
1. Công văn đề nghị cấp phép vận chuyển (Mẫu số 04);
2. Bản sao của cấp có thẩm quyền hợp đồng mua bán vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ (trường hợp thực hiện vận chuyển nhiều lần, thì gửi 01 (một) lần cho cả thời hạn thực hiện hợp đồng); văn bản cho phép thử nổ (trường hợp vận chuyển đi thử nổ) hoặc văn bản cho phép thu gom, tiêu hủy vật liệu nổ (trường hợp vận chuyển thu gom đi hủy) hoặc quyết định cho phép thu hồi thuốc thải loại từ việc tiêu hủy đạn các loại (trường hợp tận thu thuốc thải loại) của cơ quan có thẩm quyền;
3. Trường hợp vận chuyển thuê phải có bản sao của cấp có thẩm quyền hợp đồng vận chuyển (thực hiện vận chuyển nhiều lần, thì gửi 01 (một) lần đầu cho cả thời hạn thực hiện hợp đồng);
4. Giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xin cấp Mệnh lệnh vận chuyển (xuất trình khi nộp hồ sơ trực tiếp).
Điều 20. Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp lần đầu, 01 (một) bộ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có xác nhận cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (Mẫu số 07);
b) Bản sao của cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị, doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, an toàn do cơ quan Bảo vệ an ninh cấp (Mẫu số 08);
d) Bản sao của cấp có thẩm quyền giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên doanh nghiệp còn hiệu lực;
đ) Phương án nổ mìn (Mẫu số 10); khi thực hiện nổ mìn có ảnh hưởng đến các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật, phải được cơ quan cấp phép sử dụng phê duyệt;
e) Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của quy chuẩn về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
g) Bản sao của cấp có thẩm quyền Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy của kho chứa vật liệu nổ theo quy định hoặc Giấy chứng nhận thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy còn thời hạn phù hợp với thời hạn đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Trường hợp đơn vị, doanh nghiệp đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao của cấp có thẩm quyền hợp đồng thuê kho chứa vật liệu nổ công nghiệp với đơn vị, doanh nghiệp có kho đủ điều kiện theo quy định.
h) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và bản sao của cấp có thẩm quyền giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;
i) Giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xin cấp giấy sử dụng vật liệu nổ (xuất trình khi nộp hồ sơ trực tiếp).
2. Hồ sơ đối với đơn vị Quân đội (không phải là doanh nghiệp) phục vụ thi công các công trình quốc phòng, 01 (một) bộ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có xác nhận cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (Mẫu số 07);
b) Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, an toàn do cơ quan Bảo vệ an ninh cấp (Mẫu số 08);
c) Báo cáo tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với trường hợp đề nghị cấp lại, điều chỉnh giấy phép (Mẫu số 09).
3. Hồ sơ đối với các đơn vị, doanh nghiệp đề nghị cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, 01 (một) bộ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có xác nhận cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (Mẫu số 07);
b) Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, an toàn do cơ quan Bảo vệ an ninh cấp (Mẫu số 08);
c) Báo cáo về hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu Ịực của Giấy phép đã cấp lần trước (Mẫu số 09) và các tài liệu quy định tại Điểm b, d, đ, e, g, h, Khoản 1 Điều này, khi có sự thay đổi.
4. Đơn vị làm dịch vụ nổ mìn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ 01 (một) bộ gồm các tài liệu quy định tại Khoản 1, Điều này và bản sao của cấp có thẩm quyền Giấy phép dịch vụ nổ mìn do Bộ Công Thương cấp.
Điều 21. Thẩm quyền, thủ tục và hiệu lực của giấy chứng nhận, mệnh lệnh vận chuyển, giấy phép các loại
1. Cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp
a) Tổng cục Công nghiệp quốc phòng tổ chức huấn luyện kỹ an toàn vật liệu nổ công nghiệp và cấp giấy chứng nhận (Mẫu số 13) cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này;
Cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp (Mẫu số 13) cho đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này theo đề nghị của đơn vị, doanh nghiệp;
b) Đơn vị, doanh nghiệp gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý công nghệ xem xét, thẩm định hồ sơ và trình Thủ trưởng Tổng cục công nghiệp quốc phòng cấp giấy chứng nhận theo quy định trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 02 (hai) năm cho các đối tượng quy định tại Điều 13 Thông tư này. Riêng thủ kho vật liệu nổ có thời hạn 05 (năm) năm
2. Cấp phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
a) Bộ Tổng Tham mưu hướng dẫn xây dựng và tổ chức phê duyệt kế hoạch vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục, binh chủng, binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Cục Cảnh sát biển;
Bộ Tổng Tham mưu xem xét cấp, thu hồi, tạm ngừng mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các cơ quan, đơn vị không được phê duyệt kế hoạch vận chuyển;
b) Các quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục, binh chủng, binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Cục Cảnh sát biển căn cứ vào kế hoạch được Bộ Tổng Tham mưu phê duyệt, thực hiện hoặc ủy quyền cấp, thu hồi, tạm ngừng mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
c) Đơn vị, doanh nghiệp gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Tổng Tham mưu, các quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục, binh chủng, binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Cục Cảnh sát biển. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tham mưu thẩm định hồ sơ và trình Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tư lệnh, Chủ nhiệm, Cục trưởng cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho đơn vị, doanh nghiệp (Mẫu số 05); trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Hiệu lực của mệnh lệnh vận chuyển do cơ quan có thẩm quyền cấp, quy định.
3. Cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
a) Tổng cục Công nghiệp quốc phòng xét cấp và thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Đơn vị, doanh nghiệp gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tổng cục Công nghiệp quốc phòng:
Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tham mưu Tổng cục Công nghiệp quốc phòng thẩm định hồ sơ trình Thủ trưởng Tổng cục cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (Mẫu số 11);
Trường hợp cần kiểm tra thực tế hiện trường, kho tàng trước khi xem xét, cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì thời gian xét cấp không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Đơn vị, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với đơn vị không phải là doanh nghiệp thi công công trình quốc phòng);
d) Đối với các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để phục vụ nghiên cứu, thi công các công trình xây dựng, thủy lợi, thủy điện, giao thông, thăm dò dầu khí ... thời hạn của giấy phép không quá 02 (hai) năm; đối với các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để phục vụ khai thác khoáng sản thời hạn của giấy phép không quá 3 (ba) năm.
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép dịch vụ nổ mìn, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất; Giấy phép kinh doanh; Giấy phép dịch vụ nổ mìn; Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải lập hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Công Thương gửi về Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
2. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng của Tổng cục Công nghiệp quốc phòng xem xét, thẩm định hồ sơ báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Công nghiệp quốc phòng, làm văn bản đề nghị Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất; Giấy phép kinh doanh; Giấy phép dịch vụ nổ mìn; Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho đơn vị, doanh nghiệp.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 23. Bộ Tổng Tham mưu
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị nghiên cứu tham gia quy hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp kiểm tra công tác sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội.
3. Hướng dẫn xây dựng và tổ chức phê duyệt kế hoạch vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các đối tượng theo quy định.
4. Quyết định tạm ngừng cấp giấy phép hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành của Mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội liên quan đên các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở những khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an ninh, trật tự.
Điều 24. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong Quân đội nghiên cứu, xây dựng quy hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét, trình Chính phủ.
2. Nghiên cứu xây dựng, trình Bộ Quốc phòng và Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật an toàn về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội.
3. Phối hợp với Cục Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hồ sơ dự án, trình Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt.
4. Tiếp nhận bản kê khai giá của các đơn vị và giải quyết theo quy định.
5. Hàng năm, tổng kết công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, sử dụng; xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ báo cáo Bộ Quốc phòng.
6. Kiểm tra công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; phối hợp tham gia kiểm tra liên ngành của cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
7. Thực hiện việc giám sát kê khai giá và có trách nhiệm yêu cầu đơn vị, doanh nghiệp giải trình hoặc kê khai lại khi phát hiện giá kê khai không hợp lý.
8. Thẩm định các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
Điều 25. Cục Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thẩm định dự án đầu tư phát triển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trình Bộ Quốc phòng phê duyệt.
2. Hướng dẫn đơn vị thực hiện công tác đầu tư, phát triển về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Cục Tài chính
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ quản lý ngân sách, vốn, tài sản được sử dụng trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
2. Hướng dẫn quản lý thu và sử dụng lệ phí thẩm định cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 27. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Xem xét, xác nhận đủ điều kiện về an ninh, an toàn cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Xác định các điều kiện đảm bảo kỹ thuật an toàn đối với các công trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước khi đề nghị xin cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
4. Tổ chức, phối hợp với cơ quan, đơn vị có chức năng huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này và đề nghị Tổng cục Công nghiệp quốc phòng cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA
Điều 28. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ
a) Báo cáo tháng: Báo cáo cấp trên trực tiếp trước ngày 05 tháng sau.
b) Báo cáo quý: Báo cáo cấp trên trực tiếp và Tổng cục Công nghiệp quốc phòng trước ngày 25 tháng cuối quý;
c) Báo cáo năm: Các đơn vị lập báo cáo năm gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Tổng cục Công nghiệp quốc phòng trước ngày 10 tháng 01 của năm sau;
2. Báo cáo đột xuất
a) Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên hoặc khi có sự việc mất an toàn về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
b) Nội dung và thời gian báo cáo theo yêu cầu của cấp trên. Riêng báo cáo về vụ việc mất an toàn, trong vòng 24 giờ đơn vị phải báo cáo về cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 29. Thực hiện báo cáo
1. Đơn vị sản xuất thực hiện chế độ báo cáo tháng, quý, năm theo quy định tại Điều 28 Thông tư này (Mẫu số 01) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Đơn vị kinh doanh, xuất nhập khẩu thực hiện chế độ báo cáo quý, năm theo quy định tại Điều 28 Thông tư này (Mẫu số 02 và Mẫu số 03) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
3. Đơn vị sử dụng thực hiện chế độ báo cáo năm và khi xin cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Điều 28 Thông tư này (Mẫu số 09) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 30. Chế độ kiểm tra
1. Các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tự kiểm tra việc thực hiện và có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
2. Hàng năm, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp của các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tiến hành kiểm tra công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Định kỳ 6 tháng, cơ quan có thẩm quyền cấp phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ phải tiến hành kiểm tra các điều kiện và phương tiện vận chuyển đối với các đơn vị, doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ các quy định của Bộ Quốc phòng đã ban hành trước đây có liên quan về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.