Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hoá đơn mua, bán hàngdự trữ quốc gia

 

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997,Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thihành Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998của Chính phủ quy định bổ sung, sửa đổi một số điều của Nghị định số28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuếgiá trị gia tăng và các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuếgiá trị gia tăng;

Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 24/02/1996 của Chính phủ ban hànhQuy chế quản lý dự trữ quốc gia;

Căn cứ Quyết định 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng BộTài chính ban hành Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng;

Để thực hiện đúng quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, phù hợpvới cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống quản lý dự trữ quốc gia, Bộ Tàichính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hoá đơn mua, bán hàng dự trữ quốc gia nhưsau:

I) QUY ĐỊNH CHUNG:

1)Đối tượng áp dụng việc quản lý, sử dụng hoá đơn mua, bán hàng dự trữ quốc gia hướngdẫn tại Thông tư này là các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống quản lý dự trữ quốcgia (dưới đây gọi chung là cơ quan Dự trữ quốc gia) quy định tại Quy chế quảnlý dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24/2/1996 củaChính phủ, bao gồm:

CụcDự trữ quốc gia, các Chi cục Dự trữ quốc gia và các Tổng kho dự trữ trực thuộcCục Dự trữ quốc gia; Các Bộ, ngành và các cơ quan, đơn vị dự trữ thuộc các Bộ,ngành được giao nhiệm vụ quản lý quỹ dự trữ quốc gia thực hiện chế độ kế toánđơn vị hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Quyết định số 393QĐ-TCKH ngày 31/12/1996của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia về việc ban hành hệ thống chế độ kế toán dựtrữ quốc gia và Quyết định số 62/1998/QĐ-CDTQG ngày 7/7/1998 của Cục trưởng CụcDự trữ quốc gia về việc quy định bổ sung sửa đổi một số nội dung hệ thống kếtoán dự trữ quôc gia;

Cácdoanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý hàng dự trữ quốc gia thực hiệnviệc mua, bán, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định của Chínhphủ về Quy chế quản lý dự trữ quốc gia.

2)Giá mua vào, xuất, bán hàng dự trữ quốc gia là giá thực tế thanh toán ghi trênhoá đơn bán hàng theo quy định tại Điều 24 bản Quy chế quản lý dự trữ quốc giaban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24/02/1996 của Chính phủ.

3)Cơ quan Dự trữ quốc gia phải thực hiện việc quản lý, sử dụng chế độ hoá đơn,chứng từ theo đúng quy định tại Thông tư số 29/1998/TT-BTC ngày 11/3/1998 củaBộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính thực hiện Quy chế quản lý dựtrữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24/02/1996 của Chính phủvà hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.

4)Các cơ quan Dự trữ quốc gia nêu tại điểm 1, mục này khi xuất, bán hàng dự trữquốc gia không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế trong các trườnghợp sau đây:

a)Xuất bán (kể cả bán cho đơn vị khác xuất khẩu) theo kế hoạch và theo quyết địnhcủa Thủ tướng Chính phủ;

b)Xuất bán (kể cả bán cho đơn vị khác xuất khẩu) để luân phiên đổi mới hàng theokế hoạch (bao gồm cả xuất, bán hàng kém hoặc giảm chất lượng);

c)Xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác xuất khẩu theo quy định của Chính phủ;

d)Xuất điều chuyển nội bộ trong một hoặc giữa các cơ quan Dự trữ quốc gia theoquyết định của thủ trưởng cơ quan đó hoặc của cấp có thẩm quyền;

đ)Xuất khác theo quy định của Chính phủ.

Đốivới những trường hợp xuất, bán hàng nêu trên đây, Cơ quan Dự trữ quốc gia phảilập bảng kê hàng đã xuất, bán kèm theo chứng từ xuất, bán theo quy định tạiThông tư này và chỉ tiêu kế hoạch, Quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩmquyền ghi rõ danh mục mặt hàng, số lượng từng mặt hàng dự trữ quốc gia đượcxuất, bán.

5)Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng do cơ quan Dựtrữ quốc gia sản xuất, kinh doanh ngoài danh mục mặt hàng dự trữ quốc gia, hoặcngoài số lượng hàng dự trữ quốc gia quy định, hoặc không thuộc các trường hợpxuất, bán nêu tại điểm 4, mục này thì phải đăng ký, kê khai, nộp thuế và thukhác theo quy định của pháp luật về thuế và thu khác hiện hành.

II) QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1)Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá thực hiện bán hàng cho cáccơ quan Dự trữ quốc gia để dự trữ quốc gia, phải sử dụng hoá đơn bán hàng theoquy định tại Quyết định 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tàichính ban hành Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng và mục IVphần B, Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫnthi hành Nghị định số 28/CP/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy địnhchi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.

2)Các cơ quan Dự trữ quốc gia khi xuất, bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụngloại chứng từ sau đây:

a)Xuất hàng dự trữ quốc gia để bán, để xuất khẩu (bao gồm cả xuất khẩu trực tiếpvà uỷ thác xuất khẩu) nêu tại điểm 4a, 4b, 4c của mục I Thông tư này thì cơquan Dự trữ quốc gia phải sử dụng hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia do Cục Dựtrữ quốc gia in ấn và phát hành theo mẫu quy định tại Thông tư này. Trướng hợp,Cục Dự trữ quốc gia chưa kịp in và phát hành hoá đơn bán hàng dự trữ quốc giathì Cơ quan Dự trữ quốc gia được đăng ký với Cục Thuế tỉnh, thành phố để đượcsử dụng loại hoá đơn bán hàng (thông thường) tạm thời trong quý I/1999, nhưngkhi sử dụng phải ghi rõ "bán hàng dự trữ quốc gia".

Khilập hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia, cơ quan Dự trữ quốc gia phải ghi đầy đủ,đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn và ghi rõ: tên, địa chỉ, mã số thuế củađơn vị bán hàng và bên mua hàng (nếu bên mua hàng không có mã số thuế hoặckhông cung cấp mã số thuế thì đơn vị bán hàng phải gạch chéo vào ô ghi mã sốthuế của bên mua hàng), giá bán hàng ghi trên hoá đơn là giá bán thực tế thanhtoán với bên mua hàng.

Giábán thực tế thanh toán là giá thực hiện theo quy định tại Điều 24, Quy chế quảnlý dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24/02/1996 củaChính phủ, có thể là gía bán do Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định,giá bán theo phương thức đấu thầu hoặc giá thị trường. Đối với hàng dự trữ quốcgia thuộc mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá bán thực tế thanh toán đượcxác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng.

b)Xuất điều chuyển nội bộ và xuất hàng dự trữ quốc gia khác theo quy định của Chínhphủ nêu tại điểm 4d, 4đ, mục I Thông tư này thì cơ quan Dự trữ quốc gia phải sửdụng phiếu xuất kho hàng hoá do cơ quan Dự trữ quốc gia in ấn, phát hành vàquản lý sử dụng.

3)Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phươngpháp khấu trừ, mua hàng dự trữ quốc gia để sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu (trừtrường hợp cơ quan Dữ trữ quốc gia trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩunêu tại điểm 4c, mục I Thông tư này) được khấu trừ thuế GTGT đối với mặt hàngchịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định sau đây:

Cơsở kinh doanh căn cứ vào hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia do đơn vị bán hàngcấp, đối chiếu với quy định của Luật thuế GTGT để xác định mặt hàng mua thuộcdiện chịu thuế GTGT hay không chịu thuế GTGT. Trường hợp mặt hàng mua thuộcdiện chịu thuế GTGT thì căn cứ vào giá thanh toán ghi trên hoá đơn để xác địnhgiá mua chưa có thuế GTGT và thuế GTGT được khấu trừ đầu vào theo công thứcsau:

Giá mua

 

Giá thanh toán

chưa có

=

----------------------------------------------

thuế GTGT

 

1 + Thuế suất (%) thuế GTGT

của hàng hoá đó

 Thuế GTGT của hàng hoá mua vào

=

Giá mua chưa có thuế GTGT

x

Thuế suất

 Vídụ: Công ty thương mại A mua 100 tấn thóc dự trữ quốc gia của Chi cục dựtrữ quốc gia B. Công ty thương mại A phải thanh toán cho Chi cục dự trữ quốcgia B tổng số tiền 147 triệu đồng được ghi trên hoá đơn bán hàng dự trữ quốcgia. Mặt hàng thóc là hàng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%. Do vậy, Công ty thươngmại A được tính giá mua chưa có thuế GTGT và thuế GTGT của hàng hoá mua vào nhưsau:

Giámua chưa có thuế GTGT = 147 triệu = 140 triệu

                                                             1 + 5%

ThuếGTGT của hàng hoá mua vào = 140 triệu x 5% = 7 triệu.

4)Việc tự tính giá mua chưa có thuế GTGT và thuế GTGT để hạch toán thuế GTGT đầuvào được khấu trừ nêu tại điểm 3 nêu trên không áp dụng đối với các trường hợpsau đây:

Cáccơ sở kinh doanh mua hàng dự trữ quốc gia thuộc mặt hàng không chịu thuế GTGT.

Muahàng dự trữ quốc gia không có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia theo đúng quyđịnh tại Thông tư này, hoặc có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia nhưng không ghigiá bán hàng, không phải trả tiền mua hàng.

Cáccơ sở kinh doanh tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Cơquan Dữ trữ quốc gia mua hàng của một cơ quan Dự trữ quốc gia khác.

Cơquan Dự trữ quốc gia trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu.

5)Cục Dự trữ quốc gia có trách nhiệm in ấn, phát hành và cấp phát hoá đơn cho cáccơ quan Dự trữ quốc gia; khi sử dụng hoá đơn bán hàng, cơ quan Dự trữ quốc giaphải đăng ký với Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mẫu hoá đơnvà số lượng sử dụng.

6)Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn việc sửdụng hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này;đồng thời kiểm tra việc tính, hạch toán giá mua hàng, thuế GTGT mua hàng dự trữquốc gia của các cơ sở kinh doanh, bảo đảm chống thất thu thuế GTGT trong cáccơ sở kinh doanh hàng dự trữ quốc gia.

III) TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1)Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký; những quy định khác về hoá đơn, chứngtừ mua, bán hàng dự trữ quốc gia trái với Thông tư này đều không có giá trị thihành.

Cácquy định về chế độ quản lý tài chính đối với dự trữ quốc gia vẫn thực hiện theoquy định hiện hành.

2)Cơ quan Dự trữ quốc gia có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụchịu thuế ở Việt Nam và nhập khẩu hàng hoá không thuộc hàng dự trữ quốc gia thìđều phải sử dụng hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ, chế độ kế toán đơnvị sản xuất kinh doanh và thực hiện nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế nhập khẩu, các khoản thuế, thu khác (nếu có) theo đúng quy định của Luậtthuế và thu khác hiện hành.

Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo kịp thời về BộTài chính ( Tổng cục Thuế ) để nghiên cứu, giải quyết./.

 

HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA Mẫu số 01 HDT - 4LH

(Chỉ sử dụng cho bán hàng dự trữ quốc gia)

Liên 1: ( Lưu )

Ký hiệu: BH/99

Ngày.......tháng .....năm .... Số: 0000001

Đơn vị bán hàng: ........................................Tổng kho:....................................................................

Địa chỉ:............................Số tài khoản ..........................................................................................

Điện thoại: .....................................MS:

Họ tên người mua hàng: ................................................................................................................

Đơn vị: ..........................................................................................................................................

Địa chỉ..............................Số tài khoản..........................................................................................

Hình thức thanh toán: .................... MS:

Số TT Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

abc123 = 1x2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng tiền bán hàng:......................................................................................................

...........................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

 

Người mua hàng

( Ký, ghi rõ họ tên )Kế toán trưởng

( Ký, ghi rõ họ tên ) Thủ trưởng đơn vị

( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên )

 

Liên 1: Lưu

Liên 2: Giao khách hàng

Liên 3: Dùng thanh toán

Liên 4: Dùng cho thủ kho

 

Bộ Tài chính

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Văn Trọng