Sign In

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Hướng dẫn điều chỉnh giá tài sản cố định trong khu vực kinh tế tập thể tiểu, thủ công nghiệp

________________________

Căn cứ Công văn số 126l-V3 ngày 7/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh giá tài sản cố định trong khu vực kinh tế tiểu, thủ công nghiệp. Liên Bộ Tài chính - Ủy ban Vật giá Nhà nước Liên hiệp xã tiểu, thủ công nghiệp Trung ương hướng dẫn việc điều chỉnh giá TSCĐ của các hợp tác và tổ hợp tác sản xuất tiểu, thủ công nghiệp (sau đây gọi tắt là hợp tác xã).

I- NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH LẠI NGUYÊN GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:

1/ Nguyên giá mới của TSCĐ được xác định theo nguyên tắc bảo đảm tài sản xuất tài sản cố định theo mặt bằng giá bán buôn hiện hành, cụ thể là:

a. Tài sản cố định mua của Nhà nước (bao gồm cả TSCĐ mua sắm, xây dựng trước 15/10/1987) được tính lại theo hệ thống giá chỉ đạo hiện hành của Nhà nước sau 15/10/1987, ban hành theo Quyết định số 144/HĐBT ngày 22/9/1987 của HĐBT, các Quyết định số 510-VGNN/BB, 511/VGNN/BB, 512/VGNN/BB . . . ngày 30/9/1987 của Ủy ban Vật giá Nhà nước và các quyết định giá của các Bộ, Tổng cục, ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.

b. Tài sản cố định mua từ các nguồn khác, hoặc mua ngoại tính theo giá thực mua. Trường hợp giá thực mua thấp hơn giá chỉ đạo của Nhà nước thì nguyên giá TSCĐ được điều chỉnh lên tương ứng với giá bán buôn vật tư của Nhà nước sau ngày 15/10/1987. Nếu TSCĐ không có tên trong danh mục các bảng giá chỉ đạo của Nhà nước thì nguyên giá mới có thể tính theo phương pháp tương đương với TSCĐ có tên trong danh mục bảng giá, hoặc giá có thể mua sắm, xây dựng được ở thời điểm điều chỉnh giá.

Những TSCĐ là hàng nhập khẩu mà Nhà nước chưa có giá chỉ đạo thì được quy đổi ra tiền Việt nam theo tỷ giá kết toán hiện hành.

c. Tài sản cố định do HTX tự trang, tự chế tính theo chi phí thực tế hợp lý, nhưng không được cao hơn nguyên giá của TSCĐ cùng loại mua trên thị trường ở cùng thời điểm định giá.

2/ Trước khi tiến hành điều chỉnh giá TSCĐ, các HTX nhất thiết phải tiến hành kiểm kê TSCĐ và mặt hiện vật, kiểm tra việc ghi chép số liệu trên thẻ, sổ kế toán TSCĐ, tiến hành xử lý dứt điểm các trường hợp thừa, thiếu TSCĐ. Chỉ điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ  hiện còn, không được căn cứ vào giá trị TSCĐ ghi trên sổ kế toán để nâng giá trị TSCĐ.

3/ Thời điểm điều chỉnh giá tài sản cố định của các HTX là ngày 1/1/1988.

4/ Nguyên giá mới của tài sản cố định được điều chỉnh lại như trên, được dùng làm cơ sở ghi sổ kế toán và tính trích khấu hao TSCĐ từ ngày 1/1/1988, không dùng để mua bán và thanh toán. Mọi quan hệ mua, bán và thanh toán TSCĐ đều phải thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

II-  ĐỐI TƯỢNG TSCĐ ĐIỀU CHỈNH LẠI NGUYÊN GIÁ:

Toàn bộ  tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của HTX, được mua sắm, sử dụng từ mọi nguồn vốn hiện còn trong phiếu kiểm kê 0 giờ ngày 1/1/1988 được điều chỉnh lại nguyên giá gồm:

1/ Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có, coi như tự có của HTX, bằng nguồn vốn tín dụng.

2/ Tài sản cố định do xã viên góp cổ phần đã hoá giá, nhưng chưa trả hết vốn cho xã viên.

3/ Tài sản cố định do Nhà nước công trợ, do các tổ chức, cá nhân ủng hộ, viện trợ cho HTX.

4/ Tài sản cố định bằng chủ do HTX quản lý và sử dụng hợp pháp.

III- TIÊU CHUẨN TSCĐ:

Những tư liệu lao động của HTX T.TCN được xác định là tài sản cố định phải có đủ cả hai điều kiện về thời gian và giá trị.

- Có giá trị từ 10.000đ trở lên.

- Có thời gian sử dụng trên 1 năm.

Sau khi đã điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, những tư liệu lao động không có đủ một trong hai điều kiện trên, sẽ chuyển thành công cụ lao động thuộc tài sản lưu động.

Riêng những tư liệu lao động sau đây có thể không đủ tiêu chuẩn về giá trị (dưới 10.000đ) vẫn được coi là tài sản cố định của HTX.

- Những tư liệu lao động chủ yếu của HTX thuộc các ngành nghề thủ công.

- Các phương tiện vận tải thô sơ, cơ giới.

- Bàn ghế làm việc, tủ gỗ, tủ sắt, tủ lạnh, két sắt, quạt trần, quạt bàn, máy tính, máy chữ và nhạc cụ, các loại . . .

- Các hiện vật trưng bày ở Nhà Văn hoá, nhà truyền thống, các hiện vật kỷ niệm, tặng phẩm là đồ mỹ nghệ, là tác phẩm nghệ thuật, các bộ sách chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ v. v. . .

IV- KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:

1/ Khi điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định, phải đồng thời điều chỉnh tăng phần giá trị TSCĐ đã hao mòn (số khấu hao cơ bản đã trích) theo tỷ lệ tương ứng giữa nguyên giá mới và nguyên giá cũ của TSCĐ, kể cả những TSCĐ đã khấu hao hết (thu hồi đủ vốn) vẫn còn tiếp tục sử dụng được và đang phản ánh trên sổ kế toán của HTX;

2/ Việc trích khấu hao tài sản cố định của HTX thực hiện trên cơ sở nguyên giá mới của TSCĐ. Sở Tài chính cùng Liên hiệp xã tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp tỉnh, thành phố, đặc khu căn cứ Quyết định số 307 TC-ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể khung tỷ lệ khấu hao cho từng loại tài sản cố định; để các HTX chủ động vận dụng cho phù hợp yêu cầu thu hồi vốn và khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Việc xác định chi phí khấu hao để tính trong giá gia công giá thu mua sản phẩm  tiểu thủ công nghiệp, thực hiện theo sự hướng dẫn của Ủy ban Vật giá Nhà nước và Bộ Tài chính.

3/ Những TSCĐ sau đây của HTX chỉ trích khấu hao cơ bản, không phải trích khấu hao sửa chữa lớn:

- Những bộ sách kỹ thuật, nghiệp vụ.

- Súc vật làm việc và súc vật cho sản phẩm.

- Bàn ghế, tủ tài liệu . . .  ở Văn phòng.

- Vườn cây lâu  năm.

4/ Những tài sản cố định sau đây chỉ trích khấu hao sửa chữa lớn, không trích khấu hao cơ bản:

- Ao hồ, sân bãi tự nhiên.

- Cầu cống, đường xá, kênh, lạch.

5/ Những tài sản cố định không phải trích khấu hao:

- Tài sản chuyên dùng cho phúc lợi tập thể.

- Tài sản dự trữ, tài sản không cần dùng đã được niệm cất.

V- KẾ TOÁN XỬ LÝ KẾT QUẢ ĐIỀU CHỈNH NGUYÊN GIÁ TSCĐ:

Sau khi điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, kế toán HTX phải sắp xếp lại thẻ TSCĐ, bỏ ra ngoài những thẻ TSCĐ không còn đủ tiêu chuẩn là TSCĐ. Hoàn thiện hồ sơ TSCĐ, hoàn chỉnh việc ghi chép trên thẻ, sổ TSCĐ.

Kế toán HTX phải nắm chắc số lượng, giá trị, cơ cấu, tình trạng kỹ thuật của TSCĐ và phản ánh kịp thời mọi sự biến động của TSCĐ.

Phương pháp kế toán xử lý cụ thể kết quả điều chỉnh giá TSCĐ như sau:

1/ Đối với TSCĐ thừa, thiếu. Phát hiện khi điều chỉnh giá, phải được xác định nguyên nhân và xử lý theo đúng các quy định hiện hành.

a. Trường hợp phát hiện thừa TSCĐ:

- Những TSCĐ của HTX phát hiện còn để ngoài sổ kế toán, cần phải lập thẻ, ghi sổ TSCĐ và hạch toán tăng TSCĐ, tăng vốn cố định theo nguyên giá ghi trên hồ sơ TSCĐ:

Nợ TK 01 - tài sản cố định

 Có TK 85 - Vốn cơ bản (85.1)

Nếu không có hồ sơ gốc, phải lập hồ sơ mới và nguyên giá được xác định theo nguyên giá của TSCĐ tương đương.

- TSCĐ phát hiện thừa đang sử dụng thì phải căn cứ nguyên giá và tỷ lệ khấu hao xác định số khấu hao phải trích trong thời gian đã sử dụng để tính thêm vào chi phí sản xuất. Sau khi hạch toán tăng tài sản cố định và tăng vốn cố định theo nguyên giá như đã nêu trên, hạch toán tiếp:

Nợ các TK tập hợp chi phí có liên quan

  Có  TK 88 (88.1) - Số khấu hao cơ bản.

  Có  TK 86: Số khấu hao sửa chữa lớn.

Đồng thời ghi giảm vốn cố định số khấu hao cơ bản đã trích:

Nợ TK 85 (85.1)

  Có TK 02

- Những TSCĐ thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác hoặc không xác định được chủ tài sản, thì phải báo cáo cho đơn vị chủ tài sản, hoặc báo cáo Liên hiệp xã, cơ quan tài chính xin chủ trương xử lý.

b. Trường hợp phát hiện thiếu TSCĐ.

Mọi trường hợp thiếu tài sản cố định phải truy cứu nguyên nhân, người chịu trách nhiệm và xử lý theo chế độ hiện hành. Căn cứ biên bản tài sản cố định thiếu và hồ sơ gốc của TSCĐ, kế toán ghi giảm giá trị tài sản cố định, vốn cố định theo nguyên giá và ghi giảm số khấu hao cơ bản đã trích.

Nợ TK 85 - Vốn cơ bản (85.1)

  Có  TK 01 - TSCĐ (theo nguyên giá)

Nợ TK 02 - Hao mòn TSCĐ.

   Có  TK 85 Vốn cơ bản (85.1) Số khấu hao cơ bản đã trích.

Đồng thời chuyển giá trị còn lại của tài sản cố định (nguyên giá - khấu hao cơ bản đã trích) vào  TK 84 “tài sản hư hỏng, thiếu hụt hoặc thừa chờ giải quyết”.

Nợ TK 84 (84.1)

   Có  TK 88 (88.3)

Căn cứ kết quả xử lý, sẽ tiếp tục hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành.

2/ Kế toán kết quả điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định.

Căn cứ số liệu tổng hợp trên bảng kê số 1 đã được duyệt, hạch toán chênh lệch tăng nguyên giá tài sản cố định và giá trị đã hao mòn của tài sản cố định:

Nợ TK 01 

   Có  TK 85 (85.1): Số tăng thêm về nguyên giá

Nợ TK 85 (85.1)

     Có  TK 02 - Giá trị hao mòn tăng thêm

Đồng thời ghi  Có  TK 004 (KT ngoài bảng tổng kết tài sản) số tăng thêm về nguyên.

3/ Kế toán chuyển TSCĐ thành công cụ lao động thuộc TSLĐ.

Căn cứ số liệu tổng hợp trên bảng kê số 1 đã được duyệt. Kế toán phải lập bảng kê những TSCĐ không còn đủ tiêu chuẩn là TSCĐ được chuyển thành côn cụ lao động thuộc TSLĐ và xác định số khấu hao đã trích để hạch toán:

Nợ TK 85 (85.1)

    Có  TK 01 - Theo nguyên giá đã điều chỉnh (1)

Nợ TK 02

     Có TK 85 (85.1) số khấu hao cơ bản đã trích sau điều chỉnh (2)

Nợ TK 12

      Có TK 85 (85.2) Phần giá trị còn lại của TSCĐ chuyển thành công cụ lao động.

Nếu là tài sản đang dùng thì hạch toán tiếp:

Nợ TK 33

    Có  TK 12 (3)

Ghi chú: Nếu là TSCĐ chưa khấu hao, nay chuyển thành công cụ lao động thuộc TSLĐ thì không có bút toán (2).

VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc TW căn cứ vào quy định trong Thông tư Liên Bộ này, chỉ đạo Sở Tài chính, Ủy ban Vật giá và Liên hiệp xã tiểu, thủ công nghiệp có kế hoạch tổ chức, hướng dẫn các phòng tài chính-giá cả, Liên hiệp xã quận, huyện thị xã và các HTX thực hiện.

Các HTX phải thành lập ban chỉ đạo kiểm kê và điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, do chủ nhiệm (hoặc phó chủ nhiệm) làm trưởng ban, kế toán trưởng HTX làm phó trưởng ban thường trực. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc điều chỉnh giá TSCĐ của HTX và lập báo cáo về kết quả kiểm kê, điều chỉnh giá TSCĐ để ban quản trị HTX thông qua hội nghị xã viên, sau đó báo cáo lên LHX, phòng tài chính-giá cả quận, huyện, thị xã xét duyệt (báo cáo theo mẫu số 1). Phòng tài chính-giá cả và LHX quận, huyện, thị xã có nhiệm vụ xét duyệt và tổng hợp kết quả điều chỉnh giá TSCĐ báo cáo UBND và gửi cho Sở Tài chính, Ủy ban Vật giá, Liên hiệp xã tỉnh, thành phố đặc khu (báo cáo theo mẫu số 2).

Trong quý I/1988 Sở Tài chính, LHX tiểu, thủ công nghiệp tỉnh, thành phố, đặc khu có nhiệm vụ tổng hợp tình hình và kết quả điều chỉnh giá TSCĐ, báo cáo UBND và gửi LHX tiểu, thủ công nghiệp Trung ương, Bộ Tài chính và UBVG Nhà nước (báo cáo theo mẫu số 2, kèm theo báo cáo bằng lời văn đánh giá kết quả điều chỉnh giá TSCĐ).

Đối với các địa phương đã chỉ đạo hướng dẫn các HTX điều chỉnh giá TSCĐ trước 1/1/1988, nếu xét thấy phù hợp với nội dung hướng dẫn trong Thông tư này, thì không phải điều chỉnh lại giá nữa, nhưng phải tổng hợp báo cáo kết quả điều chỉnh giá TSCĐ theo quy định trong Thông tư này.

Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, có vấn đề vướng mắc, Sở Tài chính, Ủy ban Vật giá và LHX tiểu, thủ công nghiệp tỉnh, thành phố, đặc khu bàn bạc thống nhất với các ngành liên quan, báo cáo UBND để giải quyết. Đồng thời báo cáo về Bộ Tài chính, UBVG Nhà nước và Liên hiệp xã tiểu, thủ công nghiệp Trung ương nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Bộ Tài chính

Uỷ ban Vật giá Nhà nước

Thứ trưởng

Phó Chủ nhiệm

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Hồ Tế

Trần Xuân Giá