THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên Bộ số 12/TT-LB ngày 29/4/1994 về phụ thu tiền điện
______________________________________
Thực hiện Điều 8 Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 22/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năng, Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp hướng dẫn sửa đổi và bổ sung một số điểm của Thông tư Liên Bộ số 12/TT-LB ngày 29/4/1994 về phụ thu tiền điện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHỤ THU VÀ MỨC PHỤ THU
Phụ thu tiền điện nhằm mục đích tạo nguồn vốn đầu tư để đưa điện về nông thôn phải được xem xét, điều chỉnh trong việc điều chỉnh giá điện chung của cả nước. Việc phụ thu tiền điện không mở rộng ra các địa phương hiện không thực hiện phụ thu tiền điện. Các địa phương đang thực hiện phụ thu điều chỉnh theo hướng giảm dần, tiến tới bỏ phụ thu vào năm 2000. Trước mắt, các tỉnh thành phố đã hoàn thành công cuộc đưa điện về nông thôn hoặc xét thấy tình hình kinh tế xã hội của địa phương không đòi hỏi thực hiện việc phụ thu tiền điện thì bỏ phụ thu. Các địa phương còn tiếp tục phụ thu tiền điện sẽ thực hiện theo các quy định dưới đây:
1. Đối tượng phụ thu và mức phụ thu
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, tuỳ theo tình hình kinh tế xã hội và căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư lưới điện ở từng địa phương Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định mức phụ thu vào giá điện cụ thể cho từng đối tượng nhưng không được vượt mức phụ thu tối đa dưới đây:
1.1. Điện dùng cho sản xuất (trừ các
đối tượng ở điểm 1.2 và điểm 2 dưới đây) 40 đ/kwh
1.2. Điện dùng cho sản xuất thuốc lá,
rượu, bia, nước khoáng 100 "
1.3. Điện dùng cho kinh doanh, dịch vụ 120 "
1.4. Điện dùng cho chiếu sáng cơ quan
hành chính, sự nghiệp 30 "
1.5. Điện dùng cho sinh hoạt theo hình
thức giá bán lẻ bậc thang 20 "
1.6. Lắp đặt trạm biến áp mới phụ thu thêm 1 lần 30.000 đ/KVA
2. Các đối tượng miễn phụ thu
Các đối tượng sau đây được miễn phụ thu vào giá điện:
2.1. Điện dùng cho sản xuất nước máy, thoát nước đô thị, phân bón, hoá chất cơ bản, luyện cán thép, giấy in báo, giấy viết, sản xuất dược phẩm, sản xuất sợi, dệt vải, xay xát lương thực, chế biến sữa.
2.2. Điện dùng cho chiếu sáng công cộng
2.3. Điện dùng sản xuất nông nghiệp (kể cả bơm nước tưới, tiêu)
2.4. Diện dùng cho bệnh viện, trường học.
2.5. Điện bán buôn dùng cho sinh hoạt (nông thôn, khu tập thể, Cụm dân cư)
2.6. Điện dùng cho sinh hoạt của hộ dân nông thôn mua theo giá trần 700đ/kwh.
2.7. Điện dùng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài.
3. Đối tượng xét miễn hoặc giảm phụ thu
Ngoài các đối tượng được miễn phụ thu nêu ở điểm 2 nếu hộ sản xuất, kinh doanh nào thuộc đối tượng phụ thu nêu ở điểm 1 có nhiều khó khăn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét cho tạm miễn hoặc giảm phụ thu từng trường hợp cụ thể.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những văn bản hướng dẫn về phụ thu trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố gửi Quyết định phụ thu tiền điện theo hướng dẫn của Thông tư này và báo cáo kết quả thực hiện phụ thu về Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp để theo dõi, kiểm tra khi cần thiết.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Công nghiệp phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Công ty điện lực và Điện lực tỉnh triển khai thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp để kịp thời xem xét, giải quyết.