THÔNG TƯ
Hướng dẫn xác định chi phí lập vàthẩm định đề án phân loại đô thị
________________________________________
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc xác định chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để lập, thẩm định đề án phân loại đô thị áp dụng các hướng dẫn tại Thông tư này để xác định và quản lý chi phí.
Điều 2. Nguyên tắc xác định chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị
1. Chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị được xác định phù hợp với đối tượng thực hiện các công việc này.
3. Việc quản lý chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị phải tuân thủ các quy định có liên quan đến việc quản lý nguồn vốn ngân sách của Nhà nước.
Chương II
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP VÀ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ
Điều 3. Nội dung công việc lập đề án phân loại đô thị
1. Việc lập đề án phân loại đô thị bao gồm các công việc chủ yếu sau:
a) Khảo sát, thu thập, mua tài liệu, số liệu, bản đồ các loại phục vụ việc lập đề án phân loại đô thị;
b) Lập đề án phân loại đô thị.
2. Nội dung công việc lập đề án phân loại đô thị theo hướng dẫn tại Thông tư số 34/2009/NĐ-CP ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.
Điều 4. Xác định dự toán chi phí lập đề án phân loại đô thị
1. Dự toán chi phí lập đề án phân loại đô thị bao gồm:
a) Chi phí khảo sát, thu thập, mua tài liệu, số liệu, bản đồ các loại phục vụ việc lập đề án phân loại đô thị;
b) Chi phí lập đề án phân loại đô thị;
c) Chi phí tổ chức các hội thảo, hội nghị có liên quan trong quá trình lập đề án phân loại đô thị;
d) Chi phí vật tư, văn phòng phẩm, khấu hao máy móc thiết bị, các khoản mục chi phí khác (nếu có) phục vụ việc lập đề án phân loại đô thị;
đ) Chi phí dựng video hoặc đĩa hình về tình hình phát triển đô thị đề nghị xếp loại;
e) Chi phí quản lý, lợi nhuận và các khoản thuế phải nộp (trường hợp thuê tổ chức tư vấn lập đề án phân loại đô thị).
2. Trường hợp thuê tổ chức tư vấn lập đề án phân loại đô thị thì tổ chức tư vấn có trách nhiệm lập dự toán chi phí nhưng tối đa không quá 20% của chi phí lập đồ án quy hoạch chung cho loại đô thị tương ứng. Chi tiết cách xác định dự toán chi phí lập đề án phân loại đô thị trong phụ lục kèm theo Thông tư này. Nếu chi phí đi lại phục vụ việc lập đề án phân loại đô thị tại các đô thị không đủ (trường hợp thuê tư vấn) thì được bổ sung chi phí này theo chi phí thực tế.
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc lập đề án phân loại đô thị thì chi phí được xác định bằng dự toán; trong đó bao gồm chi thu thập số liệu, chi phí để chi trả thù lao cho các chuyên gia của cơ quan quản lý nhà nước thực hiện lập đề án theo chế độ kiêm nhiệm; chi phí hội họp.
Điều 5. Xác định chi phí thẩm định đề án phân loại đô thị
1. Dự toán chi phí thẩm định đề án phân loại đô thị bao gồm chi phí để chi trả thù lao cho các chuyên gia của các cơ quan quản lý các cấp tham gia thẩm định đề án; chi phí văn phòng phẩm; chi phí hội họp và một số khoản chi phí khác (nếu có) phục vụ công tác thẩm định đề án.
2. Chi phí thẩm định bằng 5% của chi phí lập đề án phân loại đô thị tương ứng.
Chương III
QUẢN LÝ CHI PHÍ LẬP VÀ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ
Điều 6. Quản lý chi phí lập đề án phân loại đô thị
1. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập kế hoạch vốn cho công tác lập đề án phân loại đô thị trong địa giới do mình quản lý theo quy định hiện hành. Vốn để thực hiện các công việc nói trên được sử dụng từ nguồn vốn ngân sách của địa phương.
2. Chi phí thuê tư vấn lập đề án phân loại đô thị được quản lý thông qua hợp đồng tư vấn lập đề án phân loại đô thị. Hợp đồng tư vấn lập đề án phân loại đô thị được xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu tư vấn, đàm phán, ký kết hợp đồng giữa cơ quan quản lý việc lập đề án với nhà thầu tư vấn lập đề án phân loại đô thị. Nội dung hợp đồng tư vấn lập đề án phân loại đô thị phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng có liên quan; trong đó cần phải làm rõ quy định về giá của hợp đồng, số lần tạm ứng, thanh toán hợp đồng và sản phẩm cần phải hoàn thành.
3. Cơ quan quản lý việc lập đề án phân loại đô thị chịu trách nhiệm quản lý chi phí lập đề án phân loại đô thị theo các quy định có liên quan.
Điều 7. Quản lý chi phí thẩm định đề án phân loại đô thị
1. Chi phí thẩm định đề án phân loại đô thị được quản lý theo dự toán chi phí được duyệt.
2. Việc thanh toán chi phí thẩm định đề án phân loại đô thị dựa trên cơ sở nội dung công việc thẩm định đề án và dự toán chi phí được duyệt.
Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí
1. Đối với đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II và đô thị có tính chất đặc thù: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị.
2. Đối với các đô thị còn lại: Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự toán chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Xử lý chuyển tiếp
1. Những công việc lập đề án phân loại đô thị đã thực hiện theo hợp đồng trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này thì thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.
2. Trường hợp công việc lập đề án phân loại đô thị đang đàm phán, chưa ký kết hợp đồng lập đề án phân loại đô thị thì áp dụng theo các quy định tại Thông tư này để xác định và quản lý chi phí.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 07/02/2011.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết.