NGHỊ QUYẾT
Về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành kiểm sát và
giấy chứng minh kiểm sát viên
____________________
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ vào Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp được cấp trang phục để sử dụng theo niên hạn, gồm có:
1. Quần áo thu đông: hai năm rưỡi một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
2. Áo khoác chống rét: năm năm một chiếc;
3. Quần áo xuân hè: một năm một bộ, lần đầu cấp hai bộ;
4. Áo sơ mi dài tay: một năm một chiếc, lần đầu cấp hai chiếc;
5. Thắt lưng: hai năm một chiếc;
6. Giầy da: hai năm một đôi, lần đầu cấp hai đôi;
7. Bít tất: một năm hai đôi;
8. Dép có quai hậu: một năm một đôi;
9. Cà vạt: năm năm hai chiếc;
10. Mũ mềm: ba năm một chiếc;
11. Áo mưa: hai năm một chiếc.
Kiểm sát viên, chuyên viên còn được cấp cặp đựng tài liệu: ba năm một chiếc.
Điều 2
Kiểm sát viên, cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân các cấp được cấp trang phục một lần: phù hiệu ngành Kiểm sát; Kiểm sát viên còn được cấp mũ kê pi, cấp hiệu Kiểm sát viên.
Điều 3
Hình thức, màu sắc quần áo của Kiểm sát viên, cán bộ, công chức Viện Kiểm sát nhân dân các cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Trang phục đối với Kiểm sát viên, quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm việc tại Viện kiểm sát quân sự các cấp thực hiện theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 4
Phù hiệu ngành Kiểm sát hình tròn, nền đỏ, đường kính 30 mm, dày 1,5 mm làm bằng kim loại; chung quanh có bông lúa, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi đường kính 20 mm, ở dưới có nửa bánh xe răng đường kính 4 mm màu xanh thẫm, trong vòng cung bánh xe có các chữ “KS” màu bạch kim.
Điều 5
1. Cấp hiệu Kiểm sát viên hình bình hành, nền đỏ, chung quanh có viền, cạnh dài 56 mm, cạnh ngắn 32 mm, góc nhọn 60 độ.
2. Cấp hiệu của Viện trưởng, Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định như sau:
a) Cấp hiệu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao viền màu vàng với bề rộng đường viền 3 mm, trên nền đỏ gắn Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở chính giữa có đường kính 20 mm;
b) Cấp hiệu của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao viền màu vàng với bề rộng đường viền 3 mm, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu vàng và hai ngôi sao màu vàng có đường kính 14 mm;
c) Cấp hiệu của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao viền màu vàng với bề rộng đường viền 3 mm, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu vàng và một ngôi sao màu vàng có đường kính 14 mm.
3. Cấp hiệu của Viện trưởng, Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Cấp hiệu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh viền màu trắng với bề rộng đường viền 2 mm, có hai vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên hai vạch màu trắng gắn ba ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm;
b) Cấp hiệu của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh viền màu trắng với bề rộng đường viền 2 mm, có hai vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên hai vạch màu trắng gắn hai ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm;
c) Cấp hiệu của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh viền màu trắng với bề rộng đường viền 2 mm, có hai vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên hai vạch màu trắng gắn một ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm.
4. Cấp hiệu của Viện trưởng, Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện được quy định như sau:
a) Cấp hiệu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện viền màu trắng với bề rộng đường viền 2 mm, có một vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên vạch màu trắng gắn ba ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm;
b) Cấp hiệu của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện viền màu trắng với bề rộng đường viền 2 mm, có một vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên vạch màu trắng gắn hai ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm;
c) Cấp hiệu của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện viền màu trắng với bề rộng đường viền 2 mm, có một vạch màu trắng rộng 2 mm chạy song song với chiều dài cấp hiệu, trên nền đỏ gắn biểu tượng thanh kiếm và lá chắn màu bạch kim, phía trên vạch màu trắng gắn một ngôi sao màu bạch kim có đường kính 12 mm.
Điều 6
Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp.
Điều 7
Giấy chứng minh Kiểm sát viên có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm, gồm hai trang được trình bày như sau:
Trang một: nền đỏ, trên cùng là dòng chữ màu vàng “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, ở giữa là Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phía dưới Quốc huy là dòng chữ màu vàng “Giấy chứng minh Kiểm sát viên”, theo mẫu số 1.
MẪU SỐ 1
Trang hai: nền trắng, có hoa văn chìm màu hồng, có một đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, theo mẫu số 2.
MẪU SỐ 2
Điều 8
Trong giờ làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên, cán bộ, công chức ngành Kiểm sát phải mang trang phục được cấp theo quy định; Kiểm sát viên phải mang Giấy chứng minh Kiểm sát viên.
Khi hết nhiệm kỳ, Kiểm sát viên phải nộp lại Giấy chứng minh Kiểm sát viên; nếu được bổ nhiệm lại làm Kiểm sát viên thì được cấp Giấy chứng minh Kiểm sát viên mới.
Điều 9
Kiểm sát viên không được sử dụng phù hiệu, cấp hiệu và Giấy chứng minh Kiểm sát viên vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng; không được dùng Giấy chứng minh Kiểm sát viên thay giấy giới thiệu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác; khi mất phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Viện trưởng Viện kiểm sát nơi mình công tác.
Điều 10
Khi Kiểm sát viên được miễn nhiệm, bị cách chức thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thu hồi phù hiệu, cấp hiệu và Giấy chứng minh Kiểm sát viên của người đó.
Khi Kiểm sát viên được điều động từ Viện kiểm sát nhân dân địa phương này đến Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc từ Viện kiểm sát quân sự này đến Viện kiểm sát quân sự khác cùng cấp thì được đổi Giấy chứng minh Kiểm sát viên.
Điều 11
Kiểm sát viên vi phạm các quy định về chế độ sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát viên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12
Người không phải là Kiểm sát viên mà sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên để làm những việc trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13
Chế độ cấp phát và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu đối với Điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện như đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
Chế độ cấp phát và sử dụng trang phục đối với Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự trung ương được thực hiện theo quy định đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 14
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 34a-NQ/UBTVQH9 ngày 12 tháng 5 năm 1993 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên.
Chính phủ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.