QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 23/5/2007 của UBND tỉnh Lào Cai
____________________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 04/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 76/TTr-STP ngày 23 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 23/5/2007 của UBND tỉnh Lào Cai, cụ thể:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ văn bản;
d) Tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự thảo văn bản bằng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc lấy ý kiến tham gia bằng văn bản vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (sau đây gọi tắt là thủ tục hành chính):
- Phải gửi lấy ý kiến tham gia của Sở Tư pháp đối với quy định về thủ tục hành chính;
- Tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP).
Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong giai đoạn soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và phải hoàn thành trước khi gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cho Sở Tư pháp để thẩm định.
Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính; biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 04/02/2014 hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BTP);
e) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết phải ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
g) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan, đơn vị có liên quan, ý kiến tham gia, góp ý của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính đối với dự thảo có quy định về thủ tục hành chính”.
2. Bổ sung Điều 10a như sau:
“Điều 10a: Lấy ý kiến tham gia đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
1. Hồ sơ gửi lấy ý kiến:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với thủ tục hành chính;
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham gia góp ý về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung cho ý kiến về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính.
3. Thời gian tham gia góp ý về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm: trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tư pháp có trách nhiệm tham gia góp ý về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản và gửi văn bản tham gia ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn thảo. Trường hợp dự thảo văn bản có quy định nhiều thủ tục hành chính liên quan đến nhiều lĩnh vực, phức tạp thì có thể kéo dài thời hạn lấy ý kiến đến 10 ngày làm việc.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Sở Tư pháp. Trường hợp có ý kiến khác với Sở Tư pháp thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi để tổng hợp trong thành phần hồ sơ gửi thẩm định văn bản và hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“1. Hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 24, khoản 2 Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004 và khoản 3 Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) gửi đến Sở Tư pháp, bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định; đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, nội dung công văn nêu rõ yêu cầu thẩm định quy định về thủ tục hành chính và xác định rõ số lượng, tên thủ tục hành chính;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia góp ý về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Các tài liệu khác có liên quan:
- Bản giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến tham gia góp ý vào dự thảo văn bản (gồm cả nội dung tham gia ý kiến về thủ tục hành chính).
- Báo cáo tổng kết, khảo sát đánh giá tình hình thực tế, văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, văn bản pháp luật có liên quan, tài liệu tham khảo... (nếu có).
đ) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thì ngoài thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, còn phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP); Thông tư số 07/2014/TT-BTP và văn bản tham gia ý kiến của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và văn bản tham gia ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Dự thảo văn bản là nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì trong hồ sơ ngoài tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh, cần phải có dự thảo tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh để trình dự thảo nghị quyết ra kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
3. Hồ sơ thẩm định lập thành 02 (hai) bộ gửi đến Sở Tư pháp, dự thảo văn bản phải được đóng dấu (treo) và ghi rõ dự thảo lần thứ mấy ở góc trái phía trên cùng trang đầu tiên của dự thảo văn bản và đóng dấu giáp lại trên từng trang văn bản.
Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thì hồ sơ thẩm định lập thành 03 (ba) bộ”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kết quả thẩm định được lập dưới hình thức Báo cáo thẩm định và được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung báo cáo thẩm định theo quy định tại Điều 24 và Điều 38 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
4. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thì Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) thực hiện thẩm định quy định về thủ tục hành chính. Nội dung thẩm định theo quy định của Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP). Kết quả thẩm định về thủ tục hành chính (sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp, các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính) được thể hiện trong báo cáo thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp.
5. Dự thảo văn bản do Sở Tư pháp được phân công chủ trì soạn thảo, thì gửi dự thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm định theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ trình dự thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là năm (5) ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo văn bản;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính; giải trình, tiếp thu ý kiến tham gia, thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan, đơn vị có liên quan;
đ) Các tài liệu khác có liên quan (Báo cáo tổng kết, khảo sát đánh giá tình hình thực tế, văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, văn bản pháp luật có liên quan, tài liệu tham khảo (nếu có)...).”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 23/5/2007 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.