QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về chế độ phụ cấp phục vụ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 207/1999/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 1999 về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII);
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cán bộ, công chức được bầu cử vào các chức vụ hoặc được bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và Chuyên gia cao cấp được hưởng chế độ phụ cấp phục vụ quy định tại Quyết định này gồm :
1. Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
2. Trưởng ban của Đảng ở Trung ương; Chánh Văn phòng Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Giám đốc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Giám đốc Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia.
4. Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
5. Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.
6. Bí thư các tỉnh, Thành ủy trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương; Phó Văn phòng Trung ương, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân dân; Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia; Bí thư Đảng ủy khối cơ quan Trung ương.
8. Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
9. Thứ trưởng và cấp phó của cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ.
10. Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam); Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
11. Phó Bí thư các tỉnh, Thành ủy trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
12. Người được quyết định hưởng bảng lương Chuyên gia cao cấp quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ.
Điều 2. Mức phụ cấp phục vụ được quy định như sau :
1. Mức 300.000 đồng/tháng áp dụng đối với các đối tượng nêu tại các khoản từ 1 đến 6 Điều 1 Quyết định này và Chuyên gia cao cấp bậc 3 (hệ số mức lương 8,5).
2. Mức 150.000 đồng/tháng áp dụng đối với các đối tượng nêu tại các khoản từ 7 đến 11 Điều 1 Quyết định này và Chuyên gia cao cấp bậc 1, 2 (hệ số mức lương 7,5 và 8,0).
Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ thì hưởng mức phụ cấp phục vụ theo chức vụ cao nhất.
Điều 3.
1. Khi cán bộ, công chức được điều động, thuyên chuyển từ vị trí có mức phụ cấp phục vụ cao đến vị trí có mức phụ cấp phục vụ thấp thì được bảo lưu mức phụ cấp phục vụ cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Khi nghỉ hưu, từ trần hoặc thôi giữ chức vụ quy định tại Điều 1 Quyết định này thì thôi hưởng phụ cấp phục vụ.
Phụ cấp phục vụ được thanh toán định kỳ hàng tháng. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp phục vụ được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ quy định tại Quyết định này trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chế độ phụ cấp phục vụ áp dụng trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001; những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.