• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 28/02/1991
  • Ngày hết hiệu lực: 01/08/1996
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 11 TC/TCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 28 tháng 2 năm 1991

THÔNG TƯ

Qui định và hướng dẫn về việc quản lý, sử dụng phù hiệu, số hiệu chứng minh thư cán bộ ngành thuế

____________________

 Căn cứ Nghị định số 281/HĐBT ngày 07/08/1990 của Hội đồng Bộ trưởng qui định "cán bộ ngành Thuế trong khi thi hành nhiệm vụ phải mặc đồng phục,đeo phù hiệu và mang số hiệu".

Căn cứ Quyết định số 21/HĐBT ngày 24/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng  về việc quy định trang phục, chứng  minh thư, phù hiệu cấp hiệu, số hiệu của cán bộ ngành thuế và giao cho Bộ Tài chính thẩm quyền hướng dẫn thực hiện;

Nhằm nâng cao tư cách người đại diện của Nhà nước, xác định rõ trách nhiệm cán bộ thuế trong việc thi hành các luật thuế; đồng thời, tạo điều kiện cho các ngành, các cấp và nhân dân kiểm tra, giám sát việc làm của cán bộ thuế;

Trong khi chờ xây dựng chức danh  tiêu chuẩn cán bộ, ngành thuế, Bộ Tài chính tạm thời quy định mẫu và  nguyên tắc sử dụng phù hiệu, số hiệu và chứng minh thư của cán bộ thuế. Riêng về cấp hiệu Bộ sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.

I. MẪU CỦA PHÙ HIỆU, SỐ HIỆU, CHỨNG MINH THƯ CỦA CÁN BỘ THUẾ:

1. Mẫu phù hiệu đã được Hội đồng Bộ trưởng qui định trong Quyết định số 21/HĐBT ngày 24/1/1991: "Phù hiệu hình tròn, đường kính 2,8cm làm bằng kim khí. Mặt trước nền chìm sơn đỏ, xung quanh có đường viền, hai bên có 2 bông lúa. 1/3 trên có ngôi sao 5 cánh (có tia chìm tỏa ra); 1/3 dưới có hình bánh xe, chính giữa có chữ "Thuế Nhà nước" tất cả dập nổi, mạ màu vàng.

2. Số hiệu hình chữ nhật, chiều dài 6,5 cm, chiều rộng 3,0 cm làm bằng kim loại hoặc nhựa hoặc làm bằng giấy ngoài bọc ép bằng nilon.

Mặt trước có 2 phần:

- Phần trên màu đỏ, xung quanh có đường viền trắng và dòng chữ màu vàng, ghi chữ "Cục thuế" tỉnh, thành phố theo địa phương cấp phát và có ghi số thứ tự (biểu 1 đính kèm).

- Phần dưới 1 cm ghi họ và tên cán bộ Thuế.

3. Chứng minh thư hình chữ nhật chiều dài 9,5 cm, chiều rộng 6,5 cm, làm bằng giấy cứng ngoài bọc ép bằng nilon.

Mặt trước nền màu xanh nhạt có các hàng chữ "Tổng cục Thuế" nhỏ màu trắng làm vân hoa, xung quanh có 2 đường viền màu đỏ, phía trong có ghi số (trùng với số của số hiệu được cấp), họ tên cán  bộ thuế, ngày sinh, trú quán, đơn vị công tác. Phía trên góc trái là hình phù hiệu thuế, phía dưới là ảnh của cán bộ cỡ 3x4 và dấu nổi của Tổng cục đóng chờm lên 1/4 ảnh.

Mặt sau nền trắng, xung quanh có 2 đường  viền màu đỏ và có ghi "có nhiệm vụ kiểm soát và thu thuế, đề nghị cơ quan,  công dân  có trách nhiệm giúp đỡ cán bộ thuế hoàn thành nhiệm vụ" ngày .... tháng .... năm ..... được cấp, Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ký tên và đóng dấu để cấp cho Cục trưởng, Phó Cục trưởng các Cục thuế, Cục trưởng cục thuế các tỉnh, thành phố đặc  khu trực thuộc Trung ương ???????? cấp cho cán bộ thuế trong địa phương.

Tất cả các chữ, số ghi trong chứng minh thư phải đánh máy (không được viết tay).

II. NGUYÊN TẮC CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG:

1.  Đối tượng được cấp phát phù hiệu, số hiệu và chứng minh thư cán bộ thuế:

a. Đối tượng được cấp phát phù hiệu là các cán bộ, nhân viên trong hệ thống ngành thuế đã được tuyển dụng chính thức vào biên chế (trừ cán bộ làm công tác tạp vụ, nhân viên tạm tuyển, học sinh trung học, đại học trong thời kỳ tập sự).

b. Đối tượng được cấp số hiệu và chứng minh thư cán bộ thuế là các cán bộ làm công tác trực tiếp quản lý thu thuế, cán bộ thanh tra, kiểm tra và xử lý thuế.

2. Cách sử dụng:

Phù hiệu đeo trên mũ Kêpi phía trước mắt, chính giữa. Số hiệu cài trên ngực (trên nắp túi áo) phía tay trái.

Khi đeo phù hiệu, số hiệu nhất thiết phải mặc đồng phục (cấm để đầu trần và đi dép không có quai sau).

Chứng minh thư được xuất trình khi cần thiết trong khi làm nhiệm vụ. Nghiêm cấm việc sử dụng chứng minh thư để thay thế chứng minh thư nhân dân do công an cấp hoặc giấy tờ tùy thân khác.

Phù hiệu, số hiệu và chứng minh thư cán  bộ thuế cấp cho người nào, người đó sử dụng, tuyệt đối cấm cho mượn; người được cấp phải giữ gìn cẩn thận, trường hợp làm mất phải báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị và cơ quan công an biết để điều tra, theo dõi. Tất cả các trường hợp đánh mất đều phải được xử lý kỷ luật thích đáng (trừ trường hợp thật đặc biệt có lý do chính đáng) nếu là cán bộ trực tiếp quản lý thu thì đình chỉ công  tác quản lý thu, chuyển làm công tác khác. Sau khi xác minh  lý do rõ ràng mới xét để cấp lại hay không. Những cán bộ nghỉ chế độ, chuyển công tác ra khỏi ngành hoặc đi học dài hạn v.v... đều  phải nộp lại phù hiệu, số hiệu và chứng  minh thư cán bộ thuế trước khi giải  quyết các chế độ khác.

Các cơ quan thuế mở sổ để quản lý và theo dõi (biểu 2 kèm theo) việc cấp phát phù hiệu, số hiệu và chứng minh thư cho cán  bộ theo chế độ phân cấp quản  lý.

III. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN:

Thông tư này thực hiện từ ngày ký, những văn bản qui định trước đây đều bãi bỏ./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phan Văn Dĩnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.