THÔNG TƯ
LIÊN BỘ UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC - BỘ VĂN HOÁ
SỐ 515-VGNN-VH/TT NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 1985 QUY ĐỊNH
DANH MỤC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ DO BỘ VĂN HOÁ QUYẾT ĐỊNH GIÁ
Căn cứ Nghị định số 33-HĐBT ngày 27-2-1984 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ quản lý giá; nay liên bộ quy định danh mục sản phẩm và dịch vụ do Bộ Văn hoá quyết định giá như sau:
1. Giá gia công thu mua:
- Quyết định giá gia công các loại văn hoá phẩm: tranh, ảnh, tượng, phù điêu, bưu ảnh, bưu thiếp tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Quyết định giá phục chế các loại cổ vật, tranh, ảnh nghệ thuật.
- Quyết định giá thu mua các loại văn hoá phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Giá bán buôn:
- Quyết định giá bán buôn (giá bán buôn xí nghiệp, giá bán buôn công nghiệp, giá bán buôn vật tư) các sản phẩm do ngành văn hoá sản xuất và tiêu thụ như:
- Công in và các sản phẩm có liên quan tới công nghệ in như: chế bản in opset, bản in rơpo, ảnh kẽm, bản khắc gỗ, bản chì...
- Nhạc cụ, đĩa hát, băng ghi âm, băng ghi hình, dăm kèn, phụ tùng nhạc cụ.
- Các máy móc thiết bị chuyên dùng của ngành (ngành in, ngành điện ảnh) ngoài số máy móc thiết bị do Uỷ ban Vật giá Nhà nước quyết định giá.
- Các loại sách, báo (trừ báo Nhân dân, Quân đội nhân dân), văn hoá phẩm, tạp chí, tập san xuất bản trong nước và nhập khẩu.
- Chữ in và vật liệu dùng cho ngành in.
- Phim bản đầu bao gồm phim truyện, phim tài liệu khoa học, phim hoạt hình búp bê, phim đèn chiếu.
- Các sản phẩm văn hoá xuất khẩu.
Đối với những mặt hàng trên đây, nếu thuộc hàng tiêu dùng thì Bộ Văn hoá quyết định giá bán buôn xí nghiệp, Uỷ ban Vật giá Nhà nước quyết định giá bán buôn công nghiệp.
3. Giá bản lẻ:
- Quyết định giá bán lẻ các loại báo (trừ báo Nhân dân, Quân đội nhân dân), Tạp chí, Tập san xuất bản trong nước và nhập khẩu, các loại văn hoá phẩm (tranh, ảnh, khẩu hiệu, phù điêu, tượng, và các sản phẩm mỹ thuật khác).
- Quyết định giá bản lẻ nhạc cụ, đĩa hát, băng ghi âm, băng ghi hình sau khi trao đổi với Bộ Nội thương.
- Quyết định cụ thể giá bản lẻ từng cuốn sách, trên cơ sở giá chuẩn do Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
4. Giá dịch vụ:
- Quyết định giá vé xem phim, xem biểu diễn nghệ thuật, giá vé xem triển lãm, vé vào các công viên văn hoá, bảo tàng tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử v.v...
- Quyết định giá cho thuê phim (phim chiếu bóng và phim đèn chiếu), giá cho thuê máy chiếu phim, máy tăng âm, giá cho thuê sách...
- Quyết định giá cho thuê rạp, bãi chiếu bóng và biểu diễn nghệ thuật.
- Quyết định giá dịch vụ hợp tác làm phim với nước ngoài.
5. Chiết khấu lưu thông:
- Quyết định chiết khấu lưu thông phát hành sách cho từng địa phương trên cơ sở chiết khấu lưu thông toàn ngành do Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
- Quyết định chiết khấu lưu thông vật tư văn hoá phẩm, vật tư chuyên dùng ngành in và điện ảnh trên cơ sở chiết khấu lưu thông toàn ngành do Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
6. Giá hàng xuất khẩu và dịch vụ văn hoá cho người nước ngoài.
Căn cứ vào sự hướng dẫn của Uỷ ban Vật giá Nhà nước và các Bộ có liên quan về chính sách, nguyên tắc xác định giá và giá chuẩn (nếu có) để quyết định giá các loại sau:
- Sách, báo, văn hoá phẩm ra nước ngoài.
- Phim điện ảnh.
- Quyết định giá hợp đồng biểu diễn nghệ thuật với nước ngoài.
- Quyết định giá dạy nhạc cho người nước ngoài ở Việt Nam.
Đối với các loại sách, báo, do địa phương xuất bản và vé xem phim, xem biểu diễn nghệ thuật, giá vé xem triển lãm, vé vào các công viên văn hoá, bảo tàng... do địa phương quản lý thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá dựa trên cơ sở giá chuẩn hoặc khung giá do Bộ Văn hoá quyết định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu phát sinh sản phẩm mới hoặc cần thay đổi quyền quyết định giá liên bộ sẽ tiếp tục bổ sung.