QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Về việc ban hành "Quy định quản lý nghiệp vụ tem bưuchính"
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số12/CP ngày 11/3/1996 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vàtổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu điện;
Căn cứ Nghị định số109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính và Viễn thông;
Theo đề nghị của Vụtrưởng Vụ Chính sách Bưu Điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định quản lý nghiệpvụ tem bưu chính".
Điều 2: Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trướcđây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông, bà Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Tổng cục, Vụ trưởngcác Vụ Khoa học Công nghệ và Hợp tác Quốc tế, Chính sách Bưu điện, Kinh tế Kếhoạch, Cục trưởng các Cục Bưu điện khu vực và thủ trưởng các doanh nghiệp, cáctổ chức xã hội liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ TEM BƯU CHÍNH
(Ban hành kèm theo quyết định số: 217/2000/QĐ-TCBĐ,ngày 06 tháng 3 năm 2000
của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quyđịnh này được ban hành nhằm thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực tem bưuchính; tạo chủ động cho các doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh tem bưuchính; phục vụ người sử dụng, người sưu tập tem bưu chính và ấn phẩm tem.
Việcquản lý nghiệp vụ tem bưu chính bao gồm quản lý đối với tem bưu chính và các ấnphẩm tem.
Tổngcục Bưu điện thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động liên quan đếnviệc sản xuất, kinh doanh, sử dụng tem bưu chính của các tổ chức, cá nhân thôngqua việc quản lý các vấn đề cụ thể như sau:
Chươngtrình đề tài;
Mẫuthiết kế;
Inấn;
Pháthành;
Xuất,nhập khẩu;
Triểnlãm;
Traođổi với Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) và lưu trữ.
Cáctổ chức, cá nhân được phép hoạt động trong lĩnh vực tem bưu chính và các hoạtđộng liên quan phải tuân thủ các quy định nêu trong văn bản này.
Điều 2: Giải thích thuật ngữ
Trongbản quy định này, một số thuật ngữ sử dụng được hiểu như sau:
1.Tem bưu chính: là ấn phẩm đặc biệt do Tổng cục Bưu điện phát hành dùnglàm phương tiện thanh toán cước phí bưu phẩm, đồng thời dùng làm tem chơi.
2.Blốc: là khối một hoặc nhiều tem, phần xung quanh có lề rộng để in chữ hoặchình trang trí.
3.Ấn phẩm tem: là ấnphẩm do Tổng cục Bưu điện phát hành để phục vụ khách hàng sử dụng dịch vụ bưuchính và người sưu tập tem. Ấnphẩm tem được quy định trong văn bản này gồm: thư nhẹ máy bay (Aerogramme),phong bì in sẵn tem, bưu ảnh in sẵn tem.
4.Mặt hàng tem: là các mặt hàng có sử dụng tem để minh họa, trình bày, giới thiệuvề một lĩnh vực nào đó hoặc được sản xuất để kinh doanh.
5.Tem phổ thông: là tem được in và phát hành với số lượng lớn chủ yếu để phục vụcho nhu cầu cước phí, không giới hạn về thời gian phát hành và có thể in lại.
6.Tem kỷ niệm: là tem có nội dung gắn với một danh nhân, một địa danh hoặc một sựkiện chính trị, xã hội được phát hành nhân các ngày kỷ niệm.
7.Tem chuyên đề: là tem có nội dung, hình vẽ về một chủ đề nhất định như chim,hoa, lá, thể thao, danh nhân.
8.Tem đặc biệt: là tem được phát hành vì một mục đích đặc biệt như tem có phụthu, tem in đè ...
9.Tem có phụ thu: là tem mà giá mặt có thêm phần phụ thu cho các mục đích xã hội,nhân đạo, từ thiện. Phần phụ thu này là số tiền cộng thêm trong mệnh giá tem.
10.Tem in đè: là tem đã phát hành, được in thêm tiêu đề, hình ảnh, biểu trưng, kýhiệu hoặc mệnh giá mới trên mặt tem. Phần in thêm không thuộc mẫu thiết kế gốctrước đây.
11.Mẫu phác thảo: là mẫu thiết kế được phác thảo để thể hiện ý tưởng, chủ đề vềmẫu tem, ấn phẩm tem.
12.Mẫu chính thức: là mẫu vẽ được thiết kế hoàn chỉnh, trên cơ sở mẫu phác thảo đãđược duyệt, dùng để in tem, ấn phẩm tem.
13.Tem, ấn phẩm tem đình bản: là tem, ấn phẩm tem đã được in, nhưng chưa hoặckhông được phát hành.
14.Tem, ấn phẩm tem đình chỉ phát hành: là tem, ấn phẩm tem đã phát hành, nhưng bịđình lại không phát hành nữa. Loại tem, ấn phẩm tem này không có giá trị thanhtoán cước phí bưu chính kể từ khi đình chỉ phát hành.
15.Mẫu dấu kỷ niệm: là mẫu dấu được thiết kế để đóng trên phong bì kỷ niệm, phongbì ngày đầu tiên phát hành, bưu ảnh có dán tem ... và mẫu dấu triển lãm tem bưuchính quốc gia và quốc tế, phục vụ chủ yếu cho những người sưu tập tem.
Điều 3: Phân loại tem bưu chính Việt Nam
Tembưu chính Việt Nam được phân thành các loại sau:
1.Tem phổ thông.
2.Tem kỷ niệm.
3.Tem chuyên đề.
4.Tem đặc biệt.
Điều 4: Quy cách chất lượng, tiêu chuẩn và mã số tem
1.Quy cách chất lượng và tiêu chuẩn tem bưu chính Việt Nam được áp dụng theo"Tiêu chuẩn tem bưu chính".
2.Mã số tem bưu chính Việt Nam bao gồm mã số bộ, mã số mẫu và mã số blốc. Việcgắn mã số tem bưu chính Việt Nam được thực hiện theo quy định của Tổng cục Bưuđiện.
CHƯƠNG II
CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ TÀI
Điều 5: Định hướng chương trình đề tài
Tổngcục Bưu điện có hướng dẫn về định hướng xây dựng chương trình đề tài dài hạn vàhàng năm, trên các cơ sở sau:
1.Phục vụ mục đích tuyên truyền chính trị của Đảng và Nhà nước;
2.Phù hợp với Công ước của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) và Pháp luật của nướcCộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
3.Đáp ứng nhu cầu sử dụng tem trên mạng bưu chính;
4.Thúc đẩy kinh doanh tem chơi, phong trào chơi tem.
Điều 6: Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt chương trình đề tài
1.Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nghiên cứu, đề xuất và xây dựng chươngtrình đề tài tem, ấn phẩm tem dài hạn và hàng năm, trên cơ sở định hướng củaTổng cục Bưu điện và ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên ngành hữu quan đểtrình Tổng cục Bưu điện.
2.Tổng cục Bưu điện thẩm định và phê duyệt chương trình đề tài tem, ấn phẩm temdài hạn và hàng năm trên cơ sở đề nghị của Tổng công ty Bưu chính Viễn thôngViệt Nam.
Điều 7: Nội dung chương trình đề tài
1.Chương trình đề tài tem, ấn phẩm tem bao gồm đề tài tem, ấn phẩm tem phổ thông,tem kỷ niệm, tem chuyên đề và tem đặc biệt.
2.Chương trình đề tài tem, ấn phẩm tem phải thể hiện những nội dung sau: tên bộtem, ấn phẩm tem, số lượng mẫu, lý do, mục đích, hình thức, thời hạn phát hành,số mẫu dự phòng và các ghi chú khác (Phụ lục 1).
Điều 8: Thời hạn trình duyệt, bổ sung chương trình đề tài
1.Chương trình đề tài tem, ấn phẩm tem dài hạn phải được xây dựng, trình duyệt trước18 tháng, việc bổ sung và sửa đổi phải được thực hiện trước 15 tháng, tính từngày phát hành đầu tiên của bộ tem đầu tiên trong chương trình đề tài.
2.Chương trình đề tài tem, ấn phẩm tem hàng năm phải được xây dựng và trình duyệttrước 15 tháng, kể từ ngày phát hành đầu tiên của bộ tem đầu tiên trong năm,việc bổ sung và sửa đổi phải được thực hiện trước 13 tháng để bảo đảm tiến độthực hiện. Đối với những trường hợp đặc biệt, đột xuất, thời hạn này không íthơn 4 tháng.
3.Tổng cục Bưu điện thẩm định và phê duyệt chương trình đề tài trong vòng 90ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt. Trường hợp thật đặc biệt,sẽ có quyết định riêng của Tổng cục Bưu điện.
Điều 9: Hồ sơ trình duyệt chương trình đề tài
1.Hồ sơ trình duyệt chương trình đề tài tem, ấn phẩm tem dài hạn bao gồm các tàiliệu sau:
1. Cácvăn bản trình: tờ trình, chương trình, thuyết minh chương trình đề tài;
2. Cácvăn bản đề nghị phát hành tem của các cơ quan hữu quan;
3. Cáctư liệu liên quan đến các bộ tem, ấn phẩm tem do cơ quan có thẩm quyền pháthành;
2. Hồ sơ trình duyệt chương trình đề tài tem, ấn phẩmtem hàng năm bao gồm các tài liệu sau:
1. Các văn bản như nêu tại khoản 1 điều 9;
2. Các văn bản thoả thuận của tổ chức có thẩm quyềntrong và ngoài nước về việc cho phép sử dụng các tư liệu, hình ảnh trên tem;
3. Các ý kiến tư vấn của các cơ quan chuyên ngành hữuquan.
4. Hồsơ trình duyệt chương trình đề tài tem đột xuất, ngoài các nội dung nêu ở khoản2 điều 9, phải có văn bản đề nghị của cấp có thẩm quyền cao (Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phốhoặc cấp tương đương).
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ, DUYỆT MẪU THIẾT KẾ
Điều 10: Phân cấp duyệt mẫu
1.Tổng cục Bưu điện duyệt mẫu phác thảo và mẫu dấu kỷ niệm của tem, ấn phẩm temkỷ niệm.
2.Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam duyệt mẫu phác thảo tem, ấn phẩm temphổ thông, tem chuyên đề và tem đặc biệt.
3.Tổng cục Bưu điện duyệt mẫu chính thức của tất cả các loại tem, ấn phẩm tem.
Điều 11: Nội dung, hình thức mẫu thiết kế
1.Nội dung và hình thức đối với mẫu phác thảo tem, ấn phẩm tem kỷ niệm được quyđịnh, như sau:
1 -Mẫu phác thảo tem, ấn phẩm tem phải thể hiện rõ cácý tưởng, nêu bật nội dung chủ đề;
2 -Khuôn khổ mẫu phác thảo tem gấp 3 đến 4 lần tem đượcphát hành, khuôn khổ mẫu phác thảo blốc gấp 2 đến 4 lần khuôn khổ blốc đượcphát hành, khuôn khổ mẫu phác thảo ấn phẩm tem bằng khuôn khổ ấn phẩm tem đượcphát hành và được thể hiện trên giấy vẽ chuyên ngành khổ A4 hoặc A3.
2.Nội dung và hình thức đối với mẫu chính thức của tem, ấn phẩm tem kỷ niệm đượcquy định như sau:
1 -Mẫu chính thức được thể hiện trên cơ sở mẫu phácthảo đã được duyệt;
2 -Khuôn khổ hình vẽ chiếm từ 3/5đến 3/4 khuôn khổ giấy, phần giấy còn lại dùng để trìnhvà ký duyệt (Phụ lục 2);
3 -Khuôn khổ mẫu chính thức giống quy định đối với mẫuphác thảo tem, ấn phẩm tem.
4 -Bên lề mẫu chính thức ghi rõ khuôn khổ, tỷ lệ thunhỏ và chỉ thị mầu của tem, ấn phẩm tem.
3.Nội dung và hình thức mẫu phác thảo, mẫu chính thức của các loại tem phổ thông,tem chuyên đề và tem đặc biệt do Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam quyđịnh.
Điều 12: Tổ chức thiết kế mẫu và thi thiết kế mẫu
1.Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thiết kếmẫu phác thảo và mẫu chính thức trên cơ sở chương trình đề tài đã được Tổng cụcBưu điện phê duyệt.
2.Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thi thiếtkế mẫu theo các quy định của Nhà nước, để lựa chọn mẫu thiết kế in tem, ấn phẩmtem nhân những sự kiện trọng đại khi xét thấy cần thiết.
Trườnghợp đặc biệt, Tổng cục Bưu điện sẽ yêu cầu Tổng công ty Bưu chính Viễn thôngViệt Nam tổ chức thi thiết kế mẫu tem, ấn phẩm tem.
Điều 13: Duyệt mẫu phác thảo tem, ấn phẩm tem kỷ niệm
1.Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm lựa chọn, duyệt sơbộ và chỉnh sửa những mẫu phác thảo tem kỷ niệm đạt yêu cầu để trình Tổng cục Bưuđiện duyệt.
2.Hồ sơ trình duyệt gồm:
1-Văn bản trình duyệt, mẫu phác thảo trình duyệt (tốithiểu 3 phác thảo của ít nhất 2 tác giả đối với mỗi mẫu tem, ấn phẩm tem);
2-Tư liệu, bản thuyết minh ý tưởng sáng tác;
3-Biên bản xét duyệt của Tổng công ty Bưu chính Viễnthông Việt Nam.
3.Thời gian trình duyệt: mỗi năm Tổng cục Bưu điện tổ chức duyệt hai đợt cáchnhau ít nhất 2 tháng, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đề xuất thờigian cụ thể để bảo đảm bộ tem phát hành sớm nhất của đợt trình duyệt phải trướcthời gian quy định đối với việc trình duyệt mẫu chính thức ít nhất 60 ngày.
4.Tổng cục Bưu điện thẩm định, phê duyệt mẫu trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đượcđầy đủ hồ sơ trình duyệt.
Điều 14: Duyệt mẫu chính thức
1.Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm chỉnh sửa, hoànthiện mẫu chính thức của tất cả các loại tem, ấn phẩm tem để trình Tổng cục Bưuđiện duyệt. Đối với các bộ tem phát hành đặc biệt, Tổng công ty Bưu chính Viễnthông Việt Nam trình duyệt mẫu dấu kỷ niệm cùng với mẫu chính thức.
2.Hồ sơ trình duyệt mẫu chính thức bao gồm các tài liệu sau:
1.Văn bản trình duyệt;
2.Mẫu chính thức;
3.Mẫu phác thảo đã được phê duyệt và các hồ sơ đi kèm mẫu phác thảo như quy địnhtại khoản 2 Điều 13 trên đây;
4.Bản thuyết minh những nội dung đã chỉnh sửa;
1-Ý kiến nhận xétcủa cơ quan chuyên môn liên quan;
1.Thời hạn trình duyệt mẫu chính thức được quy định, như sau: 5 tháng trước ngàyđầu tiên phát hành đối với những bộ tem, ấn phẩm tem in trong nước; 11 tháng trướcngày đầu tiên phát hành đối với những bộ tem, ấn phẩm tem in ở nước ngoài (trừnhững bộ bổ sung đột xuất).
2.Trên cơ sở mẫu chính thức do Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trình,Tổng cục Bưu điện xem xét, thẩm định và có ý kiến điều chỉnh, bổ sung, sửa đổitoàn bộ hoặc một phần mẫu chính thức bằng văn bản không quá 10 ngày làm việc,kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt.
3.Tổng cục Bưu điện thẩm định, phê duyệt mẫu chính thức đã hoàn chỉnh hoàn toàntrong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt.
Điều 15: Hội đồng tư vấn tem
1.Hội đồng tư vấn duyệt mẫu phác thảo tem kỷ niệm do Tổng cục Bưu điện quyết địnhthành lập. Thành phần Hội đồng gồm: Tổng cục Bưu Điện (chủ trì), đại diện củaBan Tư tưởng Văn hoá TW, Hội Mỹ thuật Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính Viễnthông Việt Nam, Hội tem Việt Nam và các nhà chuyên môn khác có liên quan.
2.Hội đồng tư vấn tem có trách nhiệm:
1. Thamgia ý kiến đối với các mẫu phác thảo;
2. Cungcấp và chịu trách nhiệm về các tư liệu, thông tin thuộc lĩnh vực chuyên sâu;
3.Các thành viên Hội đồng tư vấn tem được nhận tem biếu theo quy định của Tổngcục Bưu điện.
Điều 16: Thẩm quyền quyết định việc chỉnh sửa mẫu chính thức
1.Mọi trường hợp chỉnh sửa mẫu chính thức đã duyệt phải được sự cho phép bằng vănbản của Tổng cục Bưu điện.
2.Mỗi khi có yêu cầu sửa đổi, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam có vănbản báo cáo Tổng cục Bưu điện về việc sửa đổi và thuyết minh lý do. Sau khi đượcphép của Tổng cục Bưu điện, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tiếnhành chỉnh sửa và gửi mẫu đã chỉnh sửa để Tổng cục Bưu điện duyệt lại.
3.Tổng cục Bưu điện thẩm định và quyết định trong vòng 10 ngày làm việc kể từngày nhận được mẫu thiết kế đã chỉnh sửa.
Điều 17: Bản quyền, lưu trữ, bảo quản hồ sơ thiết kế và mẫu chínhthức
1.Mẫu chính thức đã được duyệt thuộc bản quyền của Tổng cục Bưu điện. Việc sửdụng, sao chép một phần hoặc toàn bộ mẫu chính thức đã được duyệt phải đượcphép bằng văn bản của Tổng cục Bưu điện.
2.Tổng cục Bưu điện giao cho Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tổ chứcquản lý, lưu giữ, bảo quản hồ sơ thiết kế và mẫu chính thức sau khi in, theođúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
CHƯƠNG IV
IN TEM, ẤN PHẨM TEM
Điều 18: Ban hành quyết định in và phát hành
1.Tổng cục Bưu điện ban hành quyết định in và phát hành của tất cả các loại tem,ấn phẩm tem.
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ban hànhquyết định in và phát hành đối với các mặt hàng tem liên quan khác, trên cơ sở cácquy định của Nhà nước về quản lý in ấn.
2.Nội dung quyết định in và phát hành (Phụ lục 3) gồm các phần chính sau:
1. Tênbộ, tên từng mẫu tem, ấn phẩm tem;
2. Giámặt;
3. Sốmẫu;
4. Tổngsố in, số lượng in từng mẫu tem, ấn phẩm tem (có keo, không keo; có răng, khôngrăng và specimen);
5. Kếhoạch phân bổ tem, ấn phẩm tem;
6. Thờihạn phát hành;
7. Phươngpháp in;
8. Đơnvị chịu tránh nhiệm về việc in ấn;
9. Đơnvị thực hiện in ấn.
10. Trườnghợp sửa đổi nội dung quyết định in và phát hành, Tổng công ty Bưu chính Viễnthông Việt Nam phải có văn bản thuyết minh trình Tổng cục Bưu điện quyết định.
11. Trườnghợp in lại tem, ấn phẩm tem đã in (tem phổ thông), Tổng công ty Bưu chính Viễnthông Việt Nam phải tuân thủ các bước trình duyệt như quy định tại các khoản 2(mục 2.1 và 2.2), khoản 3, khoản 4 và khoản 5 của điều 14 trong bản quy địnhnày cùng với báo cáo chi tiết về số lượng tem, ấn phẩm tem đã in của mẫu đềnghị được in lại (số lượng đã in, số lượng đã sử dụng và số lượng còn lại).
12. Trườnghợp in ở đơn vị khác ngoài chỉ định của Tổng cục Bưu điện (trong hoặc ngoài nước)nhằm nâng cao chất lượng in hoặc hợp tác in và phát hành chung với cơ quan Bưuchính nước ngoài, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam phải xây dựng đềán trình Tổng cục Bưu điện phê duyệt.
Đềán bao gồm những nội dung: mục đích, đối tượng, phương thức hợp tác, phương ántổ chức thực hiện, kế hoạch in ấn, phát hành, kinh doanh v.v...
Điều 19: Thời hạn gửi mẫu chính thức để in
Đơnvị đặt in phải giao mẫu chính thức cho đơn vị thực hiện in, chậm nhất là 60ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành của bộ tem để đảm bảo tiến độ, thời gian vàchất lượng in. Đối với những trường hợp đặc biệt, đột xuất, thời hạn này khôngít hơn 20 ngày.
Điều 20: Nguyên tắc in
1.Việc in tem, ấn phẩm tem phải được thực hiện theo đúng các quy định về việc inấn của Nhà nước và Tổng cục Bưu điện và theo đúng nội dung quyết định in vàphát hành của Tổng cục Bưu điện. Mỗi mẫu phải bảo đảm chất lượng đồng nhất theo"Tiêu chuẩn tem bưu chính".
2.Toàn bộ nội dung của quyết định in và phát hành và các yêu cầu liên quan để bảođảm chất lượng in phải được thực hiện trên cơ sở một hợp đồng in giữa đơn vịđặt in và đơn vị thực hiện.
3.Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tổ chức giám sát, kiểm tra chặt chẽtất cả các khâu trong quá trình in, bảo đảm không có sự thất thoát, chênh lệchsố lượng giữa tổng số tờ giấy dùng để in và tổng số tờ giấy thành phẩm cộng vớisố tờ giấy in hỏng, đục hỏng.
Điều 21: Xử lý sau khi in
1.Kiểm tra chất lượng tem, ấn phẩm tem sau khi in: Tổng công ty Bưu chính Viễnthông Việt Nam tổ chức kiểm tra chất lượng bảo đảm các chỉ tiêu kỹ thuật và nộidung thể hiện để có thể sử dụng và lưu trữ lâu dài.
2.Đối với sản phẩm kém chất lượng (kể cả bản in thử hỏng): Tổng cục Bưu điện giaocho Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tổ chức đếm kiểm, thống kê, cânđối, xử lý theo đúng quy định của Nhà nước và của Tổng cục Bưu điện và báo cáoTổng cục Bưu điện, chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày phát hành đầu tiên.
3.Đối với bản kẽm: Tổng cục Bưu điện giao cho Tổng công ty Bưu chính Viễn thôngViệt Nam tổ chức hủy ngay sau khi hoàn thành việc in ấn.
4.Sau khi in xong, đơn vị đặt in và đơn vị thực hiện in tiến hành thanh lý hợpđồng theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Trong biên bản thanh lý ghi rõnội dung của khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều 21.
5.Phân phối thành phẩm sử dụng: Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tổchức phân bổ theo quyết định in và phát hành và sử dụng đúng mục đích của cáckho, bao gồm: kho cước phí, kho lưu trữ, kho tuyên truyền và kho tem chơi. Việcđiều chuyển tem, ấn phẩm tem giữa các kho phải được phép của Tổng cục Bưu điện.
6.Mẫu chính thức, bản in thử, bản ký "bon", bản phim: Tổng công ty Bưuchính Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản sau khi in xong theođúng các quy định của Nhà nước.
Điều 22: Sử dụng tem để in cho mục đích tuyên truyền
Việcsử dụng tem để in cho các mục đích tuyên truyền, quảng cáo, giáo dục phải dùngtem mẫu (tem có in chữ specimen), tem có dấu hủy (tem đóng dấu) hoặc gạch chéohủy ở góc tem để tránh việc giả mạo tem.
CHƯƠNG V
PHÁT HÀNH TEM, ẤN PHẨM TEM
Điều 23: Thủ tục phát hành
1.Sau khi in xong toàn bộ số lượng tem, ấn phẩm tem, chậm nhất là 20 ngày trướcngày phát hành đầu tiên, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trình Tổng cụcBưu điện thành phẩm đã in xong của tất cả các loại tem, ấn phẩm tem được phépin theo quyết định (số lượng thành phẩm trình được thực hiện theo quyết địnhhiện hành của Tổng cục Bưu điện), để Tổng cục Bưu điện xem xét, thẩm định. Đốivới những trường hợp đặc biệt, đột xuất, thời hạn này không dưới 5 ngày.
2.Tổng cục Bưu điện ban hành thông báo phát hành trên cơ sở quyết định in và pháthành liên quan và kết quả thẩm định mẫu in, chậm nhất là 5 ngày trước ngày pháthành đầu tiên. Nội dung thông báo phát hành tem (Phụ lục 4) gồm:
ã Tênbộ, tên mẫu tem, ấn phẩm tem;
ã Mãsố bộ, mã số mẫu tem, ấn phẩm tem (có keo, không keo);
ã Thờihạn phát hành;
ã Giámặt, số lượng in từng mẫu;
ã Khuônkhổ (tính theo khuôn hình vẽ, thể hiện bằng hai thông số: chiều ngang nhânchiều dọc);
ã Sốtem in trên 1 tờ;
ã Họasỹ thiết kế;
ã Loạigiấy;
ã Phươngpháp in và nơi in.
1.Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tổ chức tuyên truyền, thông báo pháthành tem, ấn phẩm tem trên các phương tiện thông tin đại chúng và các cơ quanhữu quan, sau khi có thông báo phát hành của Tổng cục Bưu điện.
2.Đối với tất cả tem, ấn phẩm tem kỷ niệm, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông ViệtNam phải bảo đảm có sẵn để phục vụ khách hàng tại tất cả các trung tâm tỉnh,thành phố ngay từ ngày đầu tiên phát hành.
Điều 24: Phát hành đặc biệt
1.Tổng cục Bưu điện quyết định việc tổ chức lễ phát hành đặc biệt đối với một sốbộ tem có nội dung ý nghĩa đặc biệt nhân ngày lễ, ngày kỷ niệm các sự kiệntrọng đại, các sự kiện có ý nghĩa đặc biệt.
Tổngcục Bưu điện giao cho Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tổ chức cácbuổi lễ phát hành đặc biệt theo chương trình đã được duyệt hàng năm hoặc độtxuất.
2.Dấu kỷ niệm do Tổng cục Bưu điện phát hành có giá trị như dấu nhật ấn trongngày phát hành đầu tiên.
Điều 25: Thời hạn phát hành trên mạng lưới
Thờihạn phát hành trên mạng lưới bưu chính là thời gian kể từ ngày phát hành đầutiên đến hết ngày phát hành cuối cùng của bộ tem trên mạng lưới bưu chính. Tổngcục Bưu điện quy định thời hạn phát hành trên mạng lưới bưu chính cho từng loạitem, ấn phẩm tem, cụ thể như sau:
1.Không quy định thời hạn phát hành trên mạng đối với tem, ấn phẩm tem phổ thôngnhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán cước phí bưu phẩm.
2.Đối với tem, ấn phẩm tem kỷ niệm; tem, ấn phẩm tem chuyên đề và tem, ấn phẩmtem đặc biệt có quy định thời hạn phát hành. Thời hạn quy định được thể hiệntrong quyết định in và phát hành do Tổng cục Bưu điện ban hành. Thời hạn tốithiểu không dưới 12 tháng và thời hạn tối đa không quá 24 tháng.
Điều 26: Thu hồi tem, ấn phẩm tem hết hạn phát hành
1.Khi hết thời hạn phát hành tem, ấn phẩm tem, Tổng công ty Bưu chính Viễn thôngViệt Nam tổ chức thu hồi, kiểm kê số lượng tem, ấn phẩm tem tồn và đề xuất phươngán xử lý trình Tổng cục Bưu điện quyết định, chậm nhất là 60 ngày kể từ ngàyhết hạn phát hành.
2.Tổng cục Bưu điện phê duyệt phương án xử lý trong vòng 15 ngày làm việc, kể từngày nhận được phương án trình của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
3.Sau thời hạn phát hành, tem và ấn phẩm tem vẫn có giá trị thanh toán cước phí bưuchính và sưu tập tem chơi.
CHƯƠNG VI
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN ĐẶC BIỆT
Điều 27: Giá bán tem
1.Trong mọi trường hợp, tem bưu chính còn giá trị sử dụng để thanh toán cước phíbưu chính không được bán thấp hơn giá mặt ghi trên tem.
2.Đối với tem bưu chính có thời hạn, không được bán cao hơn giá mặt trong thờihạn phát hành.
Điều 28: Giá mặt và số lượng tem in
Giámặt và số lượng tem, ấn phẩm tem in được quản lý theo những quy định riêng củaTổng cục Bưu điện.
Điều 29: Hạch toán, kế toán tem bưu chính
Ngoàicác quy định riêng của Tổng cục Bưu điện đối với quản lý tem, việc hạch toán,kế toán đối với tem bưu chính Việt Nam phải thực hiện theo các quy định hiệnhành của Nhà nước về công tác hạch toán, kế toán.
Điều 30: Phát hành tem có phụ thu
Tổngcục Bưu điện quyết định phát hành tem có phụ thu vì mục đích nhân đạo, sau khiđược phép của Chính phủ. ít nhất là 3 năm một lần mới được phát hành tem có phụthu.
Điều 31: In đè tem bưu chính
Tổngcục Bưu điện quyết định in đè tem trong những trường hợp đặc biệt để đáp ứngnhu cầu tem cước phí khi quỹ thời gian không đủ cho việc phát hành tem mới,trên cơ sở xem xét đề án in đè tem của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông ViệtNam trình.
Đềán bao gồm: mục đích, lý do, yêu cầu, tên mẫu tem in đè, số lượng còn lại, số lượngin đè và phát hành, phương án in đè (tiêu đề, hình ảnh, biểu trưng, ký hiệu,mệnh giá), kế hoạch phân bổ tem in đè và phương thức triển khai.
Temin đè là mẫu tem mới in, phải làm đầy đủ các thủ tục in và phát hành như đốivới tem mới phát hành.
Điều 32: Đình chỉ, đình bản, thu hồi và xử lý
1.Tổng cục Bưu điện quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi và xử lý tem, ấn phẩmtem đình bản, đình chỉ khi xét thấy có những nghi vấn sai sót nghiêm trọngtrong mẫu tem, ấn phẩm tem.
2.Sau khi có quyết định đình bản, đình chỉ, Tổng công ty Bưu chính Viễn thôngViệt Nam tổ chức thu hồi, kiểm kê tem, ấn phẩm tem đỉnh chỉ, đình bản và đềxuất phương án xử lý trình Tổng cục Bưu điện quyết định.
3.Tổng cục Bưu điện quyết định phát hành lại tem, ấn phẩm tem đã đình bản, đìnhchỉ phát hành trong trường hợp những nghi vấn sai sót đã được làm sáng tỏ.
Điều 33: Kho tuyên truyền và kho lưu trữ
1.Khotuyên truyền là kho tem, ấn phẩm tem dành riêng cho công tác tuyên truyền doTổng cục Bưu điện quản lý. Kho tuyên truyền có tem, ấn phẩm tem bưu chính ViệtNam và tem, ấn phẩm tem có do trao đổi với các nước thành viên Liên minh Bưuchính Thế giới.
Tổngcục Bưu điện giao cho Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tổ chức lưugiữ và bảo quản kho tem tuyên truyền, theo các quy định hiện hành của Nhà nước.Việc sử dụng tem, ấn phẩm tem của kho tuyên truyền phải thực hiện theo các vănbản hiện hành của Tổng cục Bưu điện.
2.Kho lưu trữ là tài sản quốc gia dành riêng cho việc lưu trữ tem, ấn phẩm temtheo quy định của Nhà nước do Tổng cục Bưu điện quản lý.
Tổngcục Bưu điện giao cho Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tổ chức lưugiữ và bảo quản kho lưu trữ, theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 34: Lưu hành tem bưu chính trên mạng lưới bưu chính
1.Chỉ được phép lưu hành trên mạng lưới bưu chính các loại tem, ấn phẩm tem còngiá trị sử dụng để thanh toán cước phí bưu chính do Tổng cục Bưu điện nước Cộnghòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phát hành.
2.Nghiêm cấm việc lưu hành trên mạng lưới bưu chính các loại tem giả và các loạitem khác với quy định tại khoản 1 điều 34.
Điều 35: Quản lý xuất, nhập khẩu
Tổngcục Bưu điện thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu tem, ấn phẩm tem, mặt hàngtem theo đúng các quy định của Chính phủ.
CHƯƠNG VII
TRIỂN LÃM TEM BƯU CHÍNH
Điều 36: Thẩm quyền quyết định tổ chức và tham dự triển lãm
1.Tổng cục Bưu điện quyết định việc tổ chức triển lãm tem quốc gia và quốc tế tạiViệt Nam theo quy định của Nhà nước, quyết định việc cử các đơn vị chuyên môntham dự các triển lãm tem quốc tế và thế giới với tư cách là cơ quan Bưu chínhViệt Nam.
2.Việc tổ chức triển lãm, hội chợ, trưng bày tem cấp tỉnh, thành phố trong phạmvi cả nước thực hiện theo các quy định của Nhà nước về tổ chức triển lãm.
CHƯƠNG VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37: Tổ chức thực hiện
Trêncơ sở quy định này, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ban hành quytrình quản lý, khai thác nghiệp vụ tem bưu chính và các văn bản hướng dẫn cácđơn vị trực thuộc.
Trongquá trình thực hiện, nếu có những vấn đề nảy sinh, các tổ chức và cá nhân đượcphép hoạt động trong lĩnh vực tem bưu chính và các hoạt động liên quan, phảnánh để Tổng cục Bưu điện xem xét giải quyết.
Điều 38: Chế độ báo cáo
Hàngnăm, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Tổng cụcBưu điện tình hình hoạt động về tem bưu chính.
Báocáo hàng năm gồm các nội dung: tổng số bộ tem, ấn phẩm tem; số lượng tem, ấnphẩm tem in trong năm; tổng số tem, ấn phẩm tem đã sử dụng cho cước phí, temchơi; tổng số tem, ấn phẩm tem còn lại; kiến nghị và đề xuất (Phụ lục 5); vềcác vấn đề liên quan đến kho tuyên truyền và kho lưu trữ (Phụ lục 6).
Khicần thiết, Tổng cục Bưu điện yêu cầu Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nambáo cáo đột xuất.
Điều 39: Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
Tổngcục Bưu điện phối hợp với các đơn vị có thẩm quyền liên quan tiến hành kiểm travà xử lý các hành vi vi phạm quy định này.
MỤC LỤC
CHƯƠNGI: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG1
Điều1: Phạm vi và đối tượng điều chỉnh 1
Điều2: Giải thích thuật ngữ 1
Điều3: Phân loại tem bưu chính Việt Nam 2
Điều4: Quy cách chất lượng, tiêu chuẩn và mã số tem 2
CHƯƠNGII: CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ TÀI3 Điều 5: Định hướng chương trình đề tài 3
Điều6: Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt chương trình đề tài 3
Điều7: Nội dung chương trình đề tài 3
Điều8: Thời hạn trình duyệt, bổ sung chương trình đề tài 3
Điều9: Hồ sơ trình duyệt chương trình đề tài 4
CHƯƠNGIII: THIẾT KẾ, DUYỆT MẪU THIẾT KẾ 4
Điều10: Phân cấp duyệt mẫu 4
Điều11: Nội dung, hình thức mẫu thiết kế 4
Điều12: Tổ chức thiết kế mẫu và thi thiết kế mẫu 5
Điều13: Duyệt mẫu phác thảo tem, ấn phẩm tem kỷ niệm 5
Điều14: Duyệt mẫu chính thức 5
Điều15: Hội đồng tư vấn tem 6
Điều16: Thầm quyền quyết định việc chỉnh sửa mẫu chính thức 7
Điều17: Bản quyền, lưu trữ, bảo quản hồ sơ thiết kế và mẫu chính thức 7
CHƯƠNGIV: IN TEM, ẤN PHẨM TEM 7
Điều18: Ban hành quyết định in và phát hành 7
Điều19: Thời hạn gửi mẫu chính thức để in 8
Điều20: Nguyên tắc in 8
Điều21: Xử lý sau khi in 8
Điều22: Sử dụng tem để in cho mục đích tuyên truyền 9
CHƯƠNGV: PHÁT HÀNH TEM, ẤN PHẨM TEM 9
Điều23: Thủ tục phát hành 9
Điều24: Phát hành đặc biệt 10
Điều25: Thời hạn phát hành trên mạng lưới 10
Điều26: Thu hồi tem, ấn phẩm tem hết hạn phát hành 10
CHƯƠNGVI: NHỮNG ĐIỀU KHOẢN ĐẶC BIỆT 11
Điều27: Giá bán tem 11
Điều28: Giá mặt và số lượng tem in 11
Điều29: Hạch toán, kế toán tem bưu chính 11
Điều30: Phát hành tem có phụ thu 11
Điều31: In đè tem bưu chính 11
Điều32: Đình chỉ, đình bản, thu hồi và xử lý 12
Điều33: Kho tuyên truyền và kho lưu trữ 12
Điều34: Lưu hành tem bưu chính trên mạng lưới bưu chính 12
Điều35: Quản lý xuất, nhập khẩu 12
CHƯƠNGVII: TRIỂN LÃM TEM BƯU CHÍNH 13
Điều36: Thẩm quyền quyết định tổ chức và tham dự triển lãm 13
CHƯƠNGVIII: TỔ CHỨC THỰC HIỆN13
Điều37: Tổ chức thực hiện 13
Điều38: Chế độ báo cáo 13
Điều39: Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm 13
MỤCLỤC 14
PHỤLỤC 16
Phụ lục 1: Mẫu quyết định ban hành chương trình đề tàiphát hành tem
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-------------------Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /TCBĐ-----o0o-----
Hà Nội, ngày thángnăm
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Về việc ban hành chương trình đề tài tem phát hành năm...
-------------------
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Căn cứ Nghị định 12/CPngày 11/3/1996 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấutổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu Điện;
Căn cứ Nghị định109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính và Viễn thông;
Xét đề nghị của Tổnggiám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tại công văn số: ... ngày... tháng ... năm ... ;
Theo đề nghị của Vụ trưởngVụ Chính sách Bưu Điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết địnhnày "Chương trình đề tài phát hành tem bưu chính năm ...". Chươngtrình này gồm có ... đề tài, ... mẫu tem, ấn phẩm tem và ... mẫu tem, ấn phẩmtem dự phòng.
Điều 2: Các ông, bà Chánh Văn phòng,Vụ trưởng các Vụ Chính sách Bưu điện, Kinh tế Kế hoạch và Tổng giám đốc Tổngcông ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
TỔNGCỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnhphúc
-----o0o-----
CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ TÀI PHÁT HÀNH TEM NĂM ...
(Ban hành kèm theoquyết định số: ... ngày của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
TT | Tên đề tài | Số mẫu tem | Thời hạn phát hành | Ghi chú |
| A - Tem, ấn phẩm tem phổ thông: Cộng: Dự phòng: B - Tem, ấn phẩm tem kỷ niệm: Cộng: Dự phòng: C - Tem, ấn phẩm tem chuyên đề: Cộng: Dự phòng: D - Tem, ấn phẩm tem đặc biệt: Cộng: Dự phòng: | | | |
| Tổng cộng | | | |
Phụ lục 2: Hình thức trình bày đối với mẫu chính thức
của tem, ấn phẩm tem kỷ niệm
Phần nội dung của mẫu thiết kế | Duyệt cho in, ngày .. / .. / .... Tổng cục trưởng TCBĐ Trình duyệt, ngày .. / .. / .... Vụ trưởng vụ CSBĐ |
Ghi chú: Mẫu này dùng cho các mẫu sửdụng giấy khổ A4 nằm ngang, đối với các mẫu sử dụng giấy A4 khổ đứng hoặc cácgiấy khổ rộng hơn, phải bố trí các nội dung nêu trên tương tự như cách trình bầytrên đây và phù hợp với khổ giấy.
Phụ lục 3: Mẫuquyết định in và phát hành tem
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆNCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------------- Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
------o0o------
Số: /QĐ-TCBĐ Hànội, ngày tháng năm
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Về việc in và phát hành bộ tem bưu chính "..."
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số12/CP ngày 11/3/1996 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vàcơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Bưu Điện;
Căn cứ Nghị định số109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính và Viễn thông;
Xét đề nghị của Tổnggiám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tại công văn số ... ngày... ;
Theo đề nghị của Vụ trưởngVụ Chính sách Bưu Điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Giao cho Tổng công ty Bưuchính Viễn thông Việt Nam in và phát hành bộ tem bưu chính "...",gồm ... mẫu tem/ ấn phẩm tem, tại ... , bằng phương pháp in ... , chitiết cụ thể như sau:
Tên mẫu tem/ ấn phẩm tem | Giá mặt | Số lượng in |
Tổng số | Có keo | Không keo |
Có răng | Không răng | Có răng | Không răng |
| | | | | | |
- Trong số lượng trên,Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam được phép lấy ... tem/ ấn phẩm tem ởmỗi mẫu để in chữ "specimen".
Điều 2: Bộ tem này được phát hành từngày .... đến ngày ...
Điều 3: Số lượng tem in được phân phốisử dụng như sau:
Tên mẫu tem/ ấn phẩm tem | Cước phí | Lưu trữ | Tuyên truyền | Tem chơi |
Có keo | Không keo |
Có răng | Không răng | Có răng | Không răng |
| | | | | | | |
Điều 4: Các ông, bà Chánh Văn phòng,Vụ trưởng các Vụ Chính sách Bưu điện, Kinh tế Kế hoạch và Tổng giám đốc Tổngcông ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Phụ lục 4: Mẫu thông báo phát hành tem
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆNCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-------------------------------Độc lập - Tựdo - Hạnh phúc
Số: ... /TCBĐ-----o0o-----
Hà nội, ngày ... tháng ... năm ...
THÔNG BÁO
PHÁT HÀNH TEM BƯU CHÍNH
Tổng cục Bưu điện pháthành bộ tem bưu chính mới "..." từ ngày ... tháng ... năm ... đếnngày... tháng ... năm ... Bộ tem có mã số ..., gồm ... mẫu tem, ... ấn phẩm temvới giá mặt, số lượng in và mã số mẫu như sau:
Tên tem | Giá mặt | Số lượng in | Mã số (Có/ không có keo) |
| | | |
| | | |
| | | |
| | | |
| | | |
| | | |
| | | |
- Khuôn khổ: ... mm(tem/ ấn phẩm tem)
- Số tem in trên 1 tờ:... tem
- Họa sỹ thiết kế:
- Phương pháp in:
- Loại giấy:
- Nơi in:
Phụ lục 5: Mẫu báo cáo tình hình in ấn, phát hành vàkinh doanh hàng năm
TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁOCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----------------------Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------o0o-------
BÁO CÁO TÌNH HÌNH IN ẤN, PHÁT HÀNH VÀ KINH DOANH TEM BƯUCHÍNH NĂM...
Thứ tự | Tên bộ tem/ mẫu tem, ấn phẩm tem | Số lượng in | Số lượng đã bán | Số lượng còn lại | Đề xuất |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
Hà nội, ngày ... tháng ... năm ...
Đơnvị báo cáo
(ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 6: Mẫubáo cáo tình hình kho lưu trữ và kho tuyên truyền
TÊN ĐƠN VỊ BÁO CÁOCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----------------------Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------o0o-------
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHO TEM, ẤN PHẨM TEM NĂM ...
Tên kho: Lưu trữ Tuyên truyền
Thứ tự | Tên bộ tem/ ấn phẩm tem | Số lượng phân bổ | Số lượng đã sử dụng | Số lượng còn tồn | Đề xuất |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
| | | | | |
Hà nội, ngày ... tháng ... năm ...
Đơnvị báo cáo
(ký tên, đóng dấu)