THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
Hướng dẫn thực hiện quyết định số 864/TTg ngày 30/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu năm 1996
_________________________
Ngày 30-12-1995, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 864/TTg về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu năm 1996.
Căn cứ Nghị định số 89/CP ngày 15-12-1995 của Chính phủ và các văn bản pháp quy khác;
Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quyết định số 864/TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau:
I. QUẢN LÝ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:
Việc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá năm 1996 thực hiện theo quy định được ghi từ Điều 1 đến Điều 10 của Quyết định 864/TTg. Trong đó một số điểm được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Về xuất khẩu gạo: Sau khi bàn thống nhất với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, Bộ Thương mại chỉ định danh sách các doanh nghiệp có trách nhiệm trực tiếp xuất khẩu gạo năm 1996 theo Phụ lục 1 Thông tư này.
Tổng công ty lương thực miền Bắc tham gia xuất khẩu gạo trả nợ theo cơ chế hiện hành và xuất khẩu gạo bằng phương thức mậu dịch theo kế hoạch được giao.
Công ty nhập khẩu tỉnh Thái Bình được tham gia xuất khẩu gạo trả nợ theo cơ chế hiện hành và xuất khẩu gạo miền Bắc bằng phương thức mậu dịch.
Đối với 2 trường hợp trên Bộ Thương mại có hướng dẫn riêng.
2. Về nhập khẩu hàng tiêu dùng: Việc nhập khẩu hàng tiêu dùng nói trong Điều 4 Quyết định 864/TTg, được hướng dẫn cụ thể trong Phụ lục 2 của Thông tư này.
3. Việc nhập khẩu ô tô, xe 2 bánh gắn máy và linh kiện xe các loại:
3.1. Ô tô: 20.000 chiếc bao gồm cả linh kiện để lắp ráp; trong đó:
a) Ô tô dưới 12 chỗ ngồi 5.000 chiếc (trong số này có 3.500 bộ linh kiện các loại để lắp ráp và 1.500 xe nguyên chiếc mới hoặc đã qua sử dụng).
b) Các loại ô tô khác: 15.000 chiếc (trong số này có 5.000 bộ linh kiện xe các loại để lắp ráp và 10.000 xe nguyên chiếc).
c) Điều hành nhập khẩu ô tô nguyên chiếc và linh kiện để lắp ráp như sau:
c.1) Đối với ô tô nguyên chiếc (mới hoặc đã qua sử dụng):
+ Loại dưới 12 chỗ ngồi: Doanh nghiệp được nhập khẩu theo quy định như đối với hàng tiêu dùng có ưu tiên cho các doanh nghiệp xuất khẩu được những mặt hàng cần khuyến khích. Việc nhập khẩu vẫn được thực hiện qua uỷ thác cho các doanh nghiệp đã được chỉ định.
+ Các loại ô tô khác: Doanh nghiệp được giao kế hoạch nhập khẩu nếu trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu có ghi ngành hàng "phương tiện vận tải".
c.2) Đối với linh kiện để lắp ráp ô tô: chỉ giao kế hoạch nhập khẩu cho các doanh nghiệp hiện cơ sở lắp ráp. Số lượng giao được xem xét trên cơ sở công suất dây chuyền.
Đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì:
c 2.1) Để xuất khẩu thì không hạn chế số lượng nhập.
c 2.2) Nếu lắp ráp tiêu dùng trong nước thì theo số lượng Chính phủ đã quy định chung.
c 2.3) Nếu số xin vượt số Chính phủ công bố sẽ do Chính phủ xem xét từng trường hợp cụ thể.
3.2. Xe hai bánh gắn máy: 350.000 chiếc, trong đó:
+ Xe nguyên chiếc: 150.000 chiếc (mới hoặc đã qua sử dụng)
+ Linh kiện các loại để lắp ráp: 200.000 bộ.
Điều hành nhập khẩu xe hai bánh gắn máy và linh kiện để lắp ráp như sau:
a) Đối với xe nguyên chiếc (mới hoặc đã qua sử dụng): doanh nghiệp được nhập khẩu theo quy định đối với hàng tiêu dùng có ưu tiên cho các doanh nghiệp xuất khẩu được những mặt hàng cần khuyến khích. Việc nhập khẩu vẫn thực hiện qua uỷ thác cho các doanh nghiệp đã được chỉ định.
b) Đối với linh kiện: Giao kế hoạch nhập khẩu cho các doanh nghiệp hiện có cơ sở lắp ráp đã được liên ngành kiểm tra và xác nhận. Số lượng giao được xem xét trên cơ sở công suất dây chuyền.
Đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì việc nhập khẩu linh kiện được áp dụng như với việc nhập khẩu linh kiện để lắp ráp ô tô ghi tại mục c.2 điểm 3.1 ở trên.
4. Để có cơ sở giao kế hoạch nhập khẩu sớm, các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu với ngành hàng phù hợp có nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng (hàng tiêu dùng, ô tô và linh kiện ô tô, xe hai bánh gắn máy và linh kiện xe hai bánh gắn máy, thép, phân bón, xi măng) cần gửi văn bản về Bộ Thương mại trước ngày 29-2-1996.
5. Đối với các mặt hàng chuyên ngành nói trong Điều 1 Phụ lục 3 của Quyết định 864/TTg ngày 30-12-1995 thực hiện việc xuất nhập khẩu theo Nghị định 89/CPngày 15-12-1995 và Thông tư hướng dẫn liên Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan số 01/TTLB ngày 20-1-1996.
6. Một số mặt hàng khác.
6.1. Việc xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ thực hiện theo Thông tư liên Bộ số 01/TTLB ngày 22-12-1995 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Thương mại - Tổng cục Hải quan hướng dẫn Quyết định 664/TTg ngày 15-10-1995 của Chính phủ.
6.2. Các loại máy thiết bị vật tư hoá chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thực hiện theo Thông tư liên Bộ Lao động thương binh và xã hội - Bộ Thương mại số 26/TTLB ngày 12-10-1995.
6.3. Việc nhập khẩu dầu nhờn động cơ thực hiện theo Thông tư liên Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường - Thương mại số 48/TTLB ngày 19-1-1995.
6.4. Việc nhập khẩu các sản phẩm thay thế sữa mẹ thực hiện theo Thông tư liên Bộ Y tế - Thương mại - Văn hoá Thông tin - Uỷ ban bảo vệ chăm sóc trẻ em Việt Nam số 18/TTLB ngày 3-11-1994.
6.5. Việc xuất khẩu cà phê thực hiện theo thông báo số 16076 TM/XNK ngày 31-12-1994 và các văn bản hướng dẫn liên quan của Bộ Thương mại.
II. VỀ VIỆC BỎ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU TỪNG CHUYẾN:
Ngày 15-12-1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/CP về việc bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá từng chuyến. Ngày 1-2-1996 thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tại các cửa khẩu Việt Nam sẽ được thực hiện theo hướng dẫn trong Thông tư liên Bộ Thương mại - Tổng cục Hải quan số 01/TTLB ngày 20-1-1996 hướng dẫn thực hiện Nghị định 89/CP.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Bộ Thương mại đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan trung ương của các đoàn thể thông báo cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của mình biết để thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu thuộc chỉ tiêu xuất nhập khẩu năm 1995 tiếp tục được thực hiện theo Thông tư 07 TM/XNK ngày 15-3-1995 và các văn bản điều chỉnh Thông tư đó cho đến 31-3-1996.