Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Ban hành Quy chế về lãnh sự danh dự của nước ngoài tạiViệt Nam

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Ngoại giao,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về lãnh sự danh dự của nước ngoài tạiViệt Nam.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số443/TTg ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định đối vớilãnh sự danh dự của nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 3.Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởngcơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu tráchnhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY CHẾ

VỀ LÃNH SỰ DANH DỰ CỦA NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số : 139/2000/QĐ-TTg

ngày 04 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ)

Điều 1.

1.Chính phủ Việt Nam chấp thuận việc bổ nhiệm viên chức lãnh sự danh dự của nướcngoài để đứng đầu Tổng lãnh sự quán, Lãnh sự quán, Phó lãnh sự quán và Đại lýlãnh sự quán của nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là "cơ quanlãnh sự"). Người đứng đầu các cơ quan này tương ứng với thứ tự trên làTổng lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự, Phó lãnh sự danh dự và Đại lý lãnh sựdanh dự (sau đây gọi chung là "Lãnh sự danh dự").

2.Lãnh sự danh dự của nước ngoài tại Việt Nam không phải là viên chức Nhà nước,không nhận lương của Chính phủ bất cứ nước nào, được nước ngoài ủy nhiệm (sauđây gọi là "nước cử") và được Bộ Ngoại giao Việt Nam (sau đây gọi là"Bộ Ngoại giao") chấp thuận thực hiện các chức năng lãnh sự trong khivẫn có thể hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại sinh lợi tại Việt Nam.

Điều 2. Việcthành lập cơ quan lãnh sự và bổ nhiệm Lãnh sự danh dự được thực hiện như sau :

1.Nước cử gửi công hàm đề nghị Bộ Ngoại giao chấp thuận về nguyên tắc việc lập cơquan lãnh sự, trong đó nêu sự cần thiết của việc lập cơ quan lãnh sự, dự kiếnkhu vực lãnh sự và tên gọi của cơ quan lãnh sự. Bộ Ngoại giao xem xét chấpthuận về nguyên tắc việc thành lập cơ quan lãnh sự.

2.Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc, nước cử gửi công hàm đề nghị Bộ Ngoạigiao chấp thuận việc cử người làm Lãnh sự danh dự, kèm theo bản trích yếu tiểusử của người đó, dự kiến nơi đặt trụ sở cơ quan lãnh sự và các chức năng lãnhsự. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Ngoại giao có thể yêu cầu nước cử bổ sungnhững thông tin liên quan khác.

3.Sau khi trao đổi với các cơ quan hữu quan, Bộ Ngoại giao quyết định việc chấp thuậnngười được cử làm Lãnh sự danh dự của nước ngoài tại Việt Nam.

4.Người được chấp thuận làm Lãnh sự danh dự được Bộ Ngoại giao cấp miễnphí Giấy chấp nhận lãnh sự. Giấy chấp nhận lãnh sự có thể bị thu hồi bất kỳ lúcnào mà không cần nêu lý do.

5.Cơ quan lãnh sự và Lãnh sự danh dự chỉ được phép hoạt động sau khi Lãnh sự danhdự được cấp Giấy chấp nhận lãnh sự.       

Điều 3.Khu vực lãnh sự của cơ quan lãnh sự không vượt quá địa giới hành chính củamột tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương và bao gồm ít nhất một huyện,thị xã, hoặc một quận thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 4

1.Lãnh sự danh dự phải có quốc tịch nước cử hoặc quốc tịch Việt Nam.

2.Trường hợp nước cử muốn bổ nhiệm người mang hai hay nhiều quốc tịch làm Lãnh sựdanh dự thì phải được Bộ Ngoại giao đồng ý. Sự đồng ý này có thể bị rút lại bấtkỳ lúc nào mà không cần nêu lý do.

Điều 5.Người được đề nghị chấp thuận làm Lãnh sự danh dự phải có chỗ ở hoặc nơi làmviệc trong khu vực lãnh sự của cơ quan lãnh sự mà người đó dự kiến đứng đầu, đãcư trú hoặc làm việc ít nhất 01 năm trong khu vực lãnh sự, có lý lịch tư pháprõ ràng, có khả năng về tài chính, không phải là Lãnh sự danh dự cho một nướcngoài khác tại Việt Nam.

Điều 6

1.Trong trường hợp Lãnh sự danh dự không thể thực hiện chức năng của mình, nướccử có thể đề nghị Bộ Ngoại giao chấp thuận người tạm thời thay thế Lãnh sự danhdự, đồng thời nêu rõ lý do, thời gian thay thế, chức năng lãnh sự người đó đượcthực hiện và bản trích yếu tiểu sử của người đó.

2.Sau khi trao đổi với các cơ quan hữu quan, Bộ Ngoại giao xem xét chấp thuận ngườitạm thời thay thế Lãnh sự danh dự. Việc chấp thuận này có thể bị rút lại bất kỳlúc nào mà không cần nêu lý do.

Điều 7. BộNgoại giao hướng dẫn, giải quyết việc thay đổi trụ sở, mở rộng hoặc thu hẹp khuvực lãnh sự, thay thế Lãnh sự danh dự, chấm dứt hoạt động của cơ quan lãnh sựvà Lãnh sự danh dự.

Điều 8

1.Lãnh sự danh dự có quyền thực hiện các chức năng lãnh sự do nước cử ủy nhiệm vàđược Bộ Ngoại giao chấp thuận.

2.Các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tạo thuận lợi cho cơ quan lãnh sự vàLãnh sự danh dự thực hiện chức năng của mình theo quy định của pháp luật ViệtNam, điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, hoặc theo thoả thuậngiữa Việt Nam và nước cử.

Điều 9

1.Khi thực hiện các chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có quyền :

a)Trực tiếp liên hệ, làm việc với các cơ quan địa phương của Việt Nam trong khuvực lãnh sự;

b)Thông qua cơ quan đại diện ngoại giao của nước cử tại Việt Nam (nếu có) để liênhệ, làm việc với các cơ quan Trung ương của Việt Nam. Trong trường hợp nước cửkhông có cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam thì Lãnh sự danh dự có thểthông qua Bộ Ngoại giao để liên hệ.

2.Khi dự định tổ chức các hoạt động lễ tân (chiêu đãi, chiếu phim ...) có mờikhách là công dân Việt Nam hoặc cần sự giúp đỡ của phía Việt Nam, Lãnh sự danhdự phải thông báo trước 07 ngày cho cơ quan ngoại vụ địa phương hoặc cho một cơquan do y ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương liên quan chỉ định.

Điều 10.Hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm với điều kiệnnhững hồ sơ và tài liệu đó phải được để tách biệt với những giấy tờ, tài liệu,thư tín mang tính chất cá nhân hoặc liên quan đến nghề nghiệp hay hoạt động thươngmại của Lãnh sự danh dự và của những người cùng làm việc với Lãnh sự danh dự.

Điều 11. Cơquan lãnh sự có thể tuyển dụng lao động để phục vụ cho công tác lãnh sự trên cởsở tuân thủ các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều12

1.Cơ quan lãnh sự có quyền sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc thông thườngnhư thư tín, điện thoại, telex, fax ..., thông qua hệ thống bưu chính viễnthông của Việt Nam.

2.Chỉ trong những trường hợp được Bộ Ngoại giao cho phép, cơ quan lãnh sự mới cóthể sử dụng giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự, túi ngoạigiao, túi lãnh sự, điện mật mã để liên lạc với các cơ quan đại diện ngoại giao,cơ quan lãnh sự hoặc với Chính phủ của nước cử.

Điều 13.

1.Cơ quan lãnh sự và Lãnh sự danh dự không phải là công dân Việt Nam hoặc khôngphải là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam được hưởng các quyền ưu đãi,miễn trừ theo Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diệnngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại ViệtNam ngày 23 tháng 8 năm 1993, các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Pháplệnh này và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

2.Lãnh sự danh dự là công dân Việt Nam hoặc là người nước ngoài thường trú tạiViệt Nam, người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự được hưởng quyền được thôngbáo cho nước cử khi bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc bị truy tố; quyền không phảicung cấp chứng cứ liên quan đến chức năng lãnh sự; và quyền miễn trừ xét xử nhưdành cho Lãnh sự danh dự theo Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơquan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốctế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993 đối với những hành động chính thứctrong khi thực hiện chức năng lãnh sự.       

3.Thành viên gia đình của Lãnh sự danh dự và của người tạm thời thay thế Lãnh sựdanh dự, nhân viên cơ quan lãnh sự không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.

Điều 14.Lãnh sự danh dự, người tạm thời thay thế Lãnh sự danh dự có nghĩa vụ tôn trọngpháp luật và tập quán của Việt Nam.

Điều 15. BộNgoại giao có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy chế này./.

KT. THỦ TƯỚNG

Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Mạnh Cầm