NGHỊ QUYẾT
Về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách tập trung cho các huyện,
thành phố giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
_____________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 18
(Từ ngày 07 đến ngày 09 tháng 12 năm 2010)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Xét Tờ trình số 98/TTr-UBND ngày 13/11/2010 của UBND tỉnh về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách tập trung cho các huyện, thành phố giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Báo cáo thẩm tra số 07/BC-KTNS ngày 04/12/2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khoá VII, kỳ họp thứ 18 đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách tập trung cho các huyện, thành phố giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, gồm những nội dung như sau:
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn:
- Bảo đảm tương quan hợp lý trong việc thúc đẩy phát triển giữa các huyện, ưu tiên hỗ trợ những huyện thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn để góp phần thu hẹp dần khoảng cách phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của nhân dân giữa các vùng trong tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công bằng, hợp lý và công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư:
a) Phân bổ vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư cho các huyện, thành phố được căn cứ theo 5 nhóm tiêu chí sau đây:
- Nhóm tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí: số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của huyện, thành phố.
- Nhóm tiêu chí về trình độ phát triển gồm 2 tiêu chí: mức thu ngân sách nhà nước và tỷ lệ hộ nghèo.
- Nhóm tiêu chí về diện tích tự nhiên của các huyện, thành phố.
- Nhóm tiêu chí về số đơn vị hành chính gồm 2 tiêu chí: số đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và số xã khó khăn (xã thuộc Chương trình 135, xã ven biển).
- Nhóm tiêu chí đặc thù bao gồm: các huyện mới chia tách, huyện có xã mới được thành lập (đối với huyện tính trong vòng 5 năm kể từ khi thành lập, đối với xã tính trong vòng 2 năm từ khi thành lập), các huyện, thành phố là địa bàn các đô thị động lực của tỉnh cần tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng.
b) Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể:
- Tiêu chí dân số:
+ Điểm của tiêu chí dân số trung bình:
Số dân
|
Điểm
|
Đến 50.000 người
|
2
|
Trên 50.000 người, cứ tăng 5.000 người được tính thêm
|
0,1
|
Dân số của các huyện, thành phố căn cứ vào niên giám thống kê năm 2009 và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên để tính năm 2011:
+ Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số:
Số người dân tộc thiểu số
|
Điểm
|
Đến 2.000 người
|
1
|
Trên 2.000 người, cứ tăng 1.000 người được tính thêm
|
0,2
|
Số người dân tộc thiểu số căn cứ theo số liệu điều tra của Cục Thống kê.
- Tiêu chí về trình độ phát triển:
+ Điểm của tiêu chí thu ngân sách nhà nước:
Thu ngân sách nhà nước
|
Điểm
|
Đến 50 tỷ đồng
|
2
|
Trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,2
|
Trên 100 tỷ đồng, cứ tăng 10 tỷ đồng được tính thêm
|
0,3
|
Số thu ngân sách nhà nước căn cứ vào dự toán được giao thu ngân sách nhà nước của năm kế hoạch.
+ Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Đến 8%
|
1
|
Trên 8%, cứ tăng 2% tỷ lệ hộ nghèo được tính thêm
|
0,1
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu công bố của cơ quan thẩm quyền.
- Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
Đến 25.000 ha
|
2
|
Trên 25.000 ha trở lên, cứ tăng 5.000 ha được tính thêm
|
0,4
|
- Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
+ Điểm của tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã: Mỗi đơn vị hành chính cấp xã có số điểm là 0,2 điểm/xã.
+ Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính xã có điều kiện khó khăn: xã 135, xã ven biển có số điểm là 0,2 điểm/xã (nếu xã nào có cả hai tiêu chí thì chỉ được tính điểm của một tiêu chí).
- Các tiêu chí đặc thù:
+ Các huyện mới thành lập có số điểm là 2 điểm/huyện.
+ Các xã mới thành lập có số điểm là 0,2 điểm/xã.
+ Các đô thị động lực: thành phố Cà Mau 5 điểm; thị trấn Năm Căn, Sông Đốc 3 điểm/thị trấn.
c) Xác định mức vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thành phố:
Căn cứ vào khả năng cân đối kế hoạch vốn đầu tư của tỉnh và số điểm theo các tiêu chí nêu trên của các huyện, thành phố từng năm kế hoạch, UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức vốn bổ sung cụ thể cho từng huyện, thành phố.
Các huyện, thành phố khi áp dụng định mức này mà vốn đầu tư thấp hơn mức dự toán vốn đầu tư được giao năm 2010 thì sẽ được bổ sung không thấp hơn.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010./.