• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 14/04/2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 58/2005/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cà Mau, ngày 23 tháng 3 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam với những nội dung sau đây:

1. Hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao; kinh doanh đa ngành, trong đó viễn thông, công nghệ thông tin và bưu chính là các ngành kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu triển khai, đào tạo; có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; làm nòng cốt để ngành bưu chính, viễn thông Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.

2. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được hình thành trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Tổng công ty Bưưu chính Viễn thông Việt Nam và các đơn vị thành viên, có cơ cấu như sau:

a) Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (gọi tắt là Tập đoàn), là công ty nhà nước, có chức năng đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối các công ty con thông qua vốn, nghiệp vụ, công nghệ, thương hiệu, thị trường; trực tiếp quản lý, kinh doanh mạng lưới viễn thông đường trục và bảo đảm việc thực hiện các nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao.

Bộ máy quản lý của Tập đoàn bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.

Hội đồng quản trị Tập đoàn có nhiều nhất là 9 thành viên, gồm: Chủ tịch Tập đoàn, Tổng giám đốc Tập đoàn, Trưởng ban kiểm soát Tập đoàn, Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các Tổng giám đốc các Tổng công ty Viễn thông I, II, III và có thể có một, hai chuyên gia. Thành viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.

Tập đoàn có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam theo quy định của pháp luật.

b) Tổng công ty Bưưu chính Việt Nam: là Tổng công ty do Nhà nước quyết định thành lập và giao vốn thông qua Tập đoàn; kinh doanh đa ngành, trong đó dịch vụ bưu chính là ngành kinh doanh chính; bảo đảm cung cấp các dịch vụ bưu chính công cộng theo quy định của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông và các nhiệm vụ bưưu chính công ích khác do Nhà nưước giao.

Cơ cấu quản lý của Tổng công ty gồm: Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Tổng công ty do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm sau khi được Bộ Bưu chính, Viễn thông chấp thuận bằng văn bản.

c) Các Tổng công ty Viễn thông hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, gồm:

- Tổng công ty Viễn thông I (hoạt động trên địa bàn các tỉnh từ Quảng Bình trở ra).

- Tổng công ty Viễn thông III (hoạt động trên địa bàn các tỉnh từ Quảng Trị đến Ninh Thuận và các tỉnh Tây Nguyên).

- Tổng công ty Viễn thông II (hoạt động trên địa bàn các tỉnh từ Bình Thuận trở vào).

Cơ cấu quản lý của các Tổng công ty Viễn thông I,II,III gồm: Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng của các Tổng công ty này do Hội đồng quản trị Tập đoàn bổ nhiệm sau khi được Bộ Bưu chính, Viễn thông chấp thuận bằng văn bản.

d) Các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ, gồm:

- Công ty Điện toán và Truyền số liệu.

- Công ty Phát triển phần mềm và truyền thông.

đ) Các công ty do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, gồm:

- Công ty cổ phần Thông tin di động.

- Công ty cổ phần Dịch vụ viễn thông.

- Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên khác được hình thành từ cổ phần hóa, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước hoặc thành lập mới hoạt động trong những ngành nghề pháp luật cho phép.

e) Các công ty do Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ (công ty liên kết), bao gồm các công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất thiết bị, công nghiệp phần mềm, xây lắp, thương mại, cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng, bảo hiểm, du lịch và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

g) Các công ty liên doanh với nưước ngoài về viễn thông và công nghệ thông tin.

h) Các đơn vị sự nghiệp, gồm: Học viện Công nghệ Bưu chính, Viễn thông và các bệnh viện thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông hiện nay.

3. Lộ trình hình thành Tập đoàn:

- Quý II đến Quý IV năm 2005:

+ Thành lập Tập đoàn, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các Tổng công ty Viễn thông I,II,III và các Công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ.

+ Cổ phần hóa các doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp để hình thành các công ty con, công ty liên kết.

- Quý IV năm 2005: chuyển Cục Bưu điện Trung ương về trực thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông quản lý, chuyển các đơn vị nêu tại điểm h khoản 2 Điều 1 Quyết định này thành đơn vị sự nghiệp độc lập và hoạt động theo cơ chế quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Bộ Bưu chính, Viễn thông:

- Chịu trách nhiệm chỉ đạo và theo dõi việc thực hiện Đề án này; kịp thời phát hiện, giải quyết những vướng mắc phát sinh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ những vấn đề mới cần thí điểm trong quá trình thực hiện Đề án.

- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và phê duyệt Điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; chuyển Cục Bưu điện Trung ương về Bộ Bưu chính, Viễn thông quản lý.

- Quyết định thành lập Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các Tổng công ty Viễn thông I,II,III và các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản. Thông qua Điều lệ tổ chức, hoạt động của các Tổng công ty và Công ty này để Hội đồng quản trị Tập đoàn phê duyệt.

- Quyết định cổ phần hóa để hình thành các công ty con, công ty liên kết nói ở điểm đ và e khoản 2 Điều 1 Quyết định này.

- Quy định về giá cước kết nối và quản lý kết nối, bảo đảm việc cung cấp các dịch vụ trên mạng lưới viễn thông đường trục bình đẳng cho mọi khách hàng trong và ngoài Tập đoàn.

2. Bộ Tài chính:

Phê duyệt Quy chế tài chính của Tập đoàn, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và các Tổng công ty Viễn thông I,II,III.

3. Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam:

- Xây dựng các Đề án thành lập và Điều lệ tổ chức hoạt động của: Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các Tổng công ty Viễn thông I,II,III, các công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ và Đề án chuyển Cục Bưu điện Trung ương trình Bộ Bưu chính, Viễn thông.

- Trình Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định chuyển các doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp thành công ty cổ phần.

- Bảo đảm các hoạt động trong vận hành mạng lưới và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và chuyển giao các quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tập đoàn được liên tục.

4. Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong việc thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bộ trưởng các Bộ: Bưu chính, Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

KT. THỦ TƯỚNG

Phó Thủ tướng

(Đã ký)

 

Nguyễn Tấn Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.