• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 08/02/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 10/01/2016
UBND TỈNH CÀ MAU
Số: 04/2010/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cà Mau, ngày 29 tháng 1 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau

__________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 01/TTr-STNMT ngày 04 tháng 01 năm 2010 và Báo cáo Thẩm định số 249/BC-STP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

_________________________

 

QUY ĐỊNH

Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau

(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010

của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

_____________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này cụ thể hoá các nội dung thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Điều 3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét để hỗ trợ.

2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định như sau:

a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch.

b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này.

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

Chương II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Mục 1: BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 4. Bồi thường đối với đất nông nghiệp và chi phí đầu tư vào đất còn lại

Bồi thường đối với đất nông nghiệp và chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 và khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Đất nông nghiệp được bồi thường gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.

3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường.

b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

4. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

6. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

7. Đối với đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

8. Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để được sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:

a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ, hóa đơn nộp tiền).

b) Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

c) Các khoản chi phí khác có liên quan.

Trường hợp có đầu tư vào đất nhưng không có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư thì chi phí đã đầu tư vào đất được tính bằng 30% giá đất bồi thường.

Điều 5. Bồi thường đối với đất ở

Bồi thường đối với đất ở thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:

1. Người bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở tái định cư hoặc bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Việc bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư được thực hiện khi người bị thu hồi đất ở thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở mà hộ bị thu hồi đất có từ 6 nhân khẩu trở lên hoặc có từ 3 thế hệ trở lên cùng chung sống thì được xem xét giao thêm một nền nhà tái định cư, nhưng không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi.

Đối với hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương xem xét, đề xuất diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 6. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn

Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được thực hiện cụ thể như sau:

1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.

b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.

2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng (=) diện tích đất bị hạn chế khả năng sử dụng nhân (x) với chênh lệch giá giữa giá đất tại thời điểm trước trừ giá đất tại thời điểm sau khi có dự án, công trình đi qua.

b) Trường hợp không xác định được mức thiệt hại thực tế thì được áp dụng mức bồi thường thiệt hại như sau:

- Trường hợp do bị giới hạn độ cao, thửa đất ở chỉ được phép xây nhà một tầng thì được bồi thường bằng 50% giá đất.

- Trường hợp do bị giới hạn độ cao, thửa đất ở chỉ được phép xây dựng nhà ở dưới ba tầng (không quá 12,7 mét tính từ coste nền tầng trệt theo quy định) thì được bồi thường bằng 30% giá đất; trường hợp độ cao được phép xây dựng của thửa đất trên 12,7 mét thì không bồi thường.

3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp đất đang sử dụng là đất trồng cây lâu năm, nay do hạn chế chiều cao phải chuyển sang trồng cây hàng năm thì được bồi thường bằng (=) mức chênh lệch giữa giá đất trồng cây lâu năm với giá đất trồng cây hàng năm nhân (x) với diện tích đất bị hạn chế khả năng sử dụng.

5. Các trường hợp bị hạn chế khả năng sử dụng của đất ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định mức bồi thường thiệt hại thực tế cho từng trường hợp cụ thể, nhưng tối đa không quá 30% giá đất cùng mục đích sử dụng.

Mục 2

BỒI THƯỜNG VỀ TÀI SẢN

Điều 7. Quy định bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và khoản 6 Điều 18 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường như sau:

 a) Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do cấp có thẩm quyền ban hành nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

b) Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được; hoặc nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác vẫn tồn tại trong cùng một khuôn viên đất nhưng không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình đó.

c) Đối với nhà, công trình chỉ bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Trường hợp nhà kiên cố bị phá dỡ một phần, ranh giới tháo dỡ phải cắt sàn và đà ở giữa hai cột chịu lực, thì phần diện tích được tính toán bồi thường được xác định là diện tích bị phá dỡ theo ranh giới phá dỡ vào đến cột chịu lực gần nhất của nhà, công trình phải phá dỡ.

Chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại được tính bằng 20% giá trị bồi thường tương ứng với phần kết cấu bị phá dỡ.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp do cấp có thẩm quyền ban hành. Chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn lập dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại, được các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phê duyệt để làm căn cứ bồi thường. Trường hợp công trình không còn sử dụng hoặc thực tế không sử dụng thì không được bồi thường.

Trong trường hợp công trình hạ tầng thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.

4. Bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào giá bình quân phổ biến trên thị trường tại thời điểm thu hồi đất để lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thông qua cơ quan tài chính cùng cấp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình UBND cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phê duyệt cho từng trường hợp để làm căn cứ thực hiện bồi thường.

Điều 8. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình

Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà, công trình theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được thực hiện cụ thể như sau:

1. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.

Trường hợp xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật nhưng khi xây dựng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo ngăn chặn hoặc vi phạm nhưng nguyên nhân do công tác công bố, cắm mốc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước không được thực hiện đúng quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ tính chất, mức độ vi phạm của nhà, công trình đề nghị UBND cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức bồi thường quy định tại Điều 7 của Quy định này; trong trường hợp công tác công bố, cắm mốc quy hoạch đã được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật mà chủ nhà, công trình đã cố tình vi phạm xây dựng thì không được bồi thường, hỗ trợ. Trong trường hợp đặc biệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

2. Nhà, công trình xây khác dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 7 của Quy định này.

3. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng, nhưng đã xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp tại thời điểm người sử dụng đất vi phạm quy hoạch mà cơ quan có thẩm quyền không có thông báo ngăn chặn hoặc sự vi phạm có nguyên nhân do công tác công bố, cắm mốc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không được thực hiện đúng quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ tính chất, mức độ vi phạm của chủ nhà, công trình đề nghị UBND cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể; mức hỗ trợ tối đa bằng 50% mức bồi thường quy định tại Điều 7 của Quy định này.

Điều 9. Bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê

Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Nhà ở được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp mà được cơ quan quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép thì được bồi thường 100% giá trị đã sửa chữa, cải tạo, nâng cấp.

2. Nhà ở được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp mà không được cơ quan quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nhưng không vi phạm quy hoạch và hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật thì được hỗ trợ 80% giá trị cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Trường hợp vi phạm quy hoạch và hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật nhưng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không lập biên bản vi phạm hoặc không có văn bản xử phạt vi phạm thì được hỗ trợ 50% giá trị cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; trường hợp tại thời điểm vi phạm đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hoặc có văn bản xử phạt vi phạm thì không được hỗ trợ cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.

3. Nhà ở được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp mà không được cơ quan quản lý nhà thuộc sở hữu nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không xem xét hỗ trợ, chủ hộ phải tự tháo dỡ.

4. Người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại khu tái định cư được Nhà nước bán theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí tái định cư thì được hỗ rợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.

Điều 10. Bồi thường về di chuyển mồ mả

Việc di chuyển mồ mả được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí khác liên quan đến việc cải táng; bồi thường về đất khi di chuyển mồ mả theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Bồi thường chi phí đào, bốc, di dời và xây dựng lại mộ: tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng loại mộ, mức giá bồi thường được tính theo giá mộ cùng loại do UBND tỉnh ban hành; trường hợp đối với loại mộ có kết cấu đặc biệt, UBND tỉnh chưa có quy định giá thì được lập dự toán theo đơn giá xây dựng do Nhà nước quy định để xác định giá trị bồi thường.

2. Hỗ trợ các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc cải táng bình quân cho tất cả các loại mộ là 3.000.000 đồng/mộ.

3. Bồi thường về đất khi di chuyển mồ mả: nếu phải di chuyển mồ mả vào nghĩa trang, nghĩa địa thì giá đất được bồi thường bằng với giá đất do UBND tỉnh quy định đối với nghĩa trang, nghĩa địa nơi mộ sẽ di chuyển đến.

4. Trường hợp mộ vắng chủ hoặc vô chủ thì sau khi hết thời hạn thông báo bốc mộ, chủ đầu tư hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng của địa phương để tổ chức bốc mộ, cải táng.

Mục 3

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 11. Hỗ trợ di chuyển

Hỗ trợ di chuyển theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ kinh phí để di chuyển cho từng trường hợp cụ thể như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở nhưng chỉ di chuyển sang bên cạnh, lùi về phía trước hoặc lùi về phía sau trên phần đất còn lại thì được hỗ trợ di chuyển là 2.000.000 đồng/hộ.

b) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi của huyện thì được hỗ trợ di chuyển 5.000.000 đồng/hộ.

c) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở ra ngoài phạm vi của huyện nhưng vẫn trong phạm vi của tỉnh thì được hỗ trợ di chuyển 7.000.000 đồng/hộ.

d) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở ra ngoài tỉnh thì được hỗ trợ di chuyển là 9.000.000 đồng/hộ.

đ) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất chỉ bị ảnh hưởng một phần nhà, phần còn lại vẫn tiếp tục sử dụng để ở thì không được hỗ trợ di chuyển chỗ ở.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ các chi phí hợp lý để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ bố trí vào khu tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/tháng cho một hộ gia đình có từ bốn (04) nhân khẩu trở xuống, trường hợp hộ gia đình có trên bốn (04) nhân khẩu thì mỗi một nhân khẩu tăng thêm sẽ được tính thêm 200.000 đồng/nhân khẩu/tháng; thời gian được hỗ trợ tiền thuê nhà tính từ ngày người bị thu hồi đất giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đến thời điểm được bố trí vào khu tái định cư.

Điều 12. Hỗ trợ tái định cư

Hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung là ba mươi (30) triệu đồng trừ trường hợp đã nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Suất tái định cư tối thiểu được quy định có diện tích đất ở là 60 m2 và được quy định chung cho tất cả các khu tái định cư; giá trị đầu tư tính bình quân cho mỗi suất tái định cư được lập theo từng dự án và do Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 13. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.

b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định sau đây:

a) Đối với tổ chức kinh tế:

Hỗ trợ bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.

b) Đối với hộ sản xuất, kinh doanh:

- Hộ có doanh thu dưới 2.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là 3.000.000 đồng/ hộ.

- Hộ có doanh thu từ 2.000.000 đồng/tháng đến dưới 4.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là 5.000.000 đồng/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 4.000.000 đồng/tháng đến dưới 6.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là 7.000.000 đồng/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 6.000.000 đồng/tháng đến dưới 8.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ một lần là 10.000.000 đồng/hộ.

- Hộ có doanh thu từ 8.000.000 đồng/tháng trở lên thì được hỗ trợ 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó.

c) Thu nhập sau thuế do cơ quan Thuế xác nhận và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, mà tại thời điểm bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ (có sổ hộ nghèo do cấp thẩm quyền cấp) thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo (gọi tắt là hỗ trợ thoát nghèo), thời gian hỗ trợ tối thiểu là 3 năm cho đến khi thoát nghèo, nhưng tối đa không quá 10 năm, mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

Kinh phí hỗ trợ thoát nghèo được dự toán cho cả 10 năm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Sau khi hoàn tất việc thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chuyển giao kinh phí và danh sách hộ nghèo về địa phương (huyện, thành phố) quản lý. Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau quản lý và tổ chức chi trả kinh phí hỗ trợ thoát nghèo theo nguyên tắc một năm xét hỗ trợ một lần cho hộ gia đình, cá nhân cho đến khi hộ gia đình, cá nhân đó được công nhận thoát nghèo thì ngưng hỗ trợ. Trường hợp chưa đến 10 năm mà hộ gia đình, cá nhân đã thoát nghèo thì số tiền chưa hỗ trợ phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền theo mức hỗ trợ được quy định sau đây:

a) Trường hợp thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (có sổ hộ nghèo do cấp thẩm quyền cấp) thì được hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương; trường hợp diện tích thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất nông nghiệp thì phần diện tích vượt hạn mức không được hỗ trợ.

b) Trường hợp hộ đang xét không thuộc diện hộ nghèo thì được hỗ trợ bằng 80% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương; trường hợp diện tích thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất nông nghiệp thì phần diện tích vượt hạn mức không được hỗ trợ.

5. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

Điều 14. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất

Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở tối đa tương ứng với từng khu vực (xã, phường, thị trấn) do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, trường hợp diện tích đất bị thu hồi nhỏ hơn năm (05) lần hạn mức giao đất ở tối đa thì diện tích được hỗ trợ bằng diện tích thực tế bị thu hồi.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định của Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh ban hành; diện tích được hỗ trợ là diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá ba phẩy năm (3,5) lần hạn mức giao đất ở tối đa tương ứng với từng khu vực (xã, phường, thị trấn) do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; trường hợp diện tích đất bị thu hồi nhỏ hơn ba phẩy năm (3,5) lần hạn mức giao đất ở tối đa thì diện tích được hỗ trợ bằng diện tích thực tế bị thu hồi.

Điều 15. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:

a) Hỗ trợ bằng tiền ba phẩy năm (3,5) lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

b) Việc hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP: Vì hiện nay tỉnh Cà Mau cũng có quỹ đất ở, quỹ nhà ở và quỹ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, do đó khi có đủ điều kiện Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quy định bổ sung để thực hiện.

2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.

Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.

Điều 16. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước

Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, có sổ tạm trú tại căn nhà đang thuê trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy định này.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, có sổ tạm trú tại căn nhà đang thuê trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất theo quy định sau đây:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng; mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

b) Trường hợp hộ đang thuê nhà ở có sản xuất, kinh doanh và có đăng ký kinh doanh tại địa điểm nhà đang thuê, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 13 của Quy định này.

Điều 17. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn mà dự án đang thực hiện được đầu tư bằng nguồn vốn thuộc ngân sách tỉnh, huyện, thành phố Cà Mau thì không được hỗ trợ.

2. Trường hợp thực hiện dự án không phải là ngân sách tỉnh, huyện, thành phố Cà Mau thì được hỗ trợ bằng mức giá đất bồi thường của loại đất thu hồi. Số tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc huyện và được ưu tiên đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 18. Hỗ trợ khác

Hỗ trợ khác theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 44 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất là đất có nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đã có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ, khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nếu người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được hỗ trợ theo một trong hai hình thức sau:

a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 30% giá đất ở, diện tích được hỗ trợ là diện tích đất ở thực tế đang sử dụng, nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở tối đa tương ứng với từng khu vực (xã, phường, thị trấn) do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

b) Được mua một căn nhà tái định cư theo giá bán nhà tái định cư của Nhà nước hoặc một lô đất để cất nhà theo giá đất của dự án tái định cư.

2. Hỗ trợ về đất ở khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và điểm d khoản 1 Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất hoặc đất đang sử dụng là đất có nhà ở đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đã có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ, khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nếu người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được xem xét giải quyết cho mua, hoặc cho thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được mua nhà, thuê nhà hoặc được giao đất ở phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống:

- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng.

- Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng đối với trường hợp không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.

- Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

b) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm:

- Hỗ trợ bằng tiền bằng 50% giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

- Trường hợp người được hỗ trợ có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.

Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.

4. Đối với hộ gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15 còn được hỗ trợ thêm một khoản bằng tiền theo mức quy định như sau:

a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp hàng tháng: mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ.

b) Thương binh, bệnh binh hạng 1/4, 2/4 đang hưởng trợ cấp hàng tháng: mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/hộ.

c) Thương binh, bệnh binh hạng 3/4, 4/4 đang hưởng trợ cấp hàng tháng: mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ.

d) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng: mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ.

đ) Hộ nghèo (theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ): mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/hộ.

e) Trường hợp một người thuộc nhiều diện ưu đãi được xét hỗ trợ hoặc trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện ưu đãi được xét hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này thì chỉ được hỗ trợ theo mức chính sách cao nhất.

5. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15 và 16 của Quy định này và tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, đối với các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khi bị Nhà nước thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất mức hỗ trợ khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ khác cho từng trường hợp cụ thể để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.

Mục 4

THẨM ĐỊNH, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN; PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 19. Thẩm định, phân cấp và ủy quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Thẩm định, phân cấp và ủy quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Đối với phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và đưa vào dự án đầu tư để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt dự án đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án tổng thể và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất xem xét, chấp thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.

b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc phạm vi thu hồi đất trong địa giới hành chính do địa phương mình quản lý đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất thuộc điểm a khoản 2 của Điều này; Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất thuộc điểm b khoản 2 của Điều này.

4. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tùy theo tính chất, quy mô của từng dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể xem xét ủy quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhằm đảm bảo việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được nhanh chóng, hiệu quả.

5. Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà trước đây Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt, nay có điều chỉnh, bổ sung thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định phương án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 20. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Việc giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm:

a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thành phố Cà Mau (gọi chung là cấp huyện).

b) Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh.

2. Đối với địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện.

3. Thành phần của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 40 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

4. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Mục 5

QUY ĐỊNH VỀ KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 21. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Mức kinh phí được trích nhằm đảm bảo cho việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 2% trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ được thực hiện đối với tất cả các loại dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư của dự án.

2. Kinh phí được trích để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều này được phân chia theo tỷ lệ sau đây:

a) Đối với các dự án nhỏ không thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thì kinh phí chi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng là 1,8%, chi cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 0,2%.

b) Đối với các dự án lớn có thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thì kinh phí chi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng là 1,5%, chi cho Ban Chỉ đạo là 0,3% và chi cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 0,2%.

3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trích và chuyển kinh phí chi cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định.

4. Việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 23. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 20 của Quy định này.

b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư.

c) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 44 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng áp dụng các chính sách, pháp luật về bồi thường đất khi các Tổ chức này có yêu cầu.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng áp dụng pháp luật bồi thường đối với cây trồng và vật nuôi khi Tổ chức này có yêu cầu.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

4. Sở Xây dựng ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP còn có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng áp dụng pháp luật bồi thường đối với tài sản là nhà, công trình, vật kiến trúc khi Tổ chức này có yêu cầu.

b) Thẩm định dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại các công trình xây dựng là nhà xưởng, kho tàng, công trình cấp thoát nước và các công trình xây dựng khác khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có yêu cầu.

5. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm thẩm định dự toán bồi thường, chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật là công trình giao thông khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có yêu cầu.

6. Sở Công thương có trách nhiệm thẩm định dự toán bồi thường, chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật là công trình điện khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có yêu cầu.

7. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thẩm định dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật là công trình thông tin liên lạc khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có yêu cầu.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm: thẩm định dự toán bồi thường hoặc xây dựng lại đối với công trình hạ tầng kỹ thuật là công trình thuỷ lợi, thẩm định giá trị bồi thường đối với tài sản là rừng khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có yêu cầu.

9. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.

Điều 24. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:

a) Giúp chủ đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 25. Xử lý một số vấn đề phát sinh

1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.

2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quyết định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

3. Trường hợp những dự án, hạng mục công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được áp dụng theo Quy định này.

Điều 26. Khen thưởng

1. Người bị thu hồi đất chấp hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường của Nhà nước, di chuyển và giao mặt bằng đúng thời hạn thì được xét khen thưởng bằng tiền với mức 3.000.000 đồng/hộ.

2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 27. Xử lý vi phạm

1. Trường hợp Nhà nước đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất, thì Tổ làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi để xem xét, áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.

2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 28. Tổ chức thực hiện

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Thành Tươi

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.