Sign In

 

QUYẾT ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

________________________________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về việc quy định bổ sung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 144/TTr.TNMT ngày 22 tháng 7 năm 2011,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, như sau:

1. Sửa đổi khoản 3 Điều 12 như sau:

"3. Đối với đất ở tại nông thôn được xác định theo vị trí của từng loại đất và được chia theo 2 khu vực:

a) Khu vực I: Gồm các thị tứ, trung tâm xã, trung tâm cụm xã đã có tên đường, có giá đất trong bảng giá đất đô thị hàng năm của tỉnh hoặc nơi đã được đầu tư xây dựng đường, có thể phân loại đường, xây dựng giá đất cho từng loại đường.

b) Khu vực II: Là những vị trí còn lại trên địa bàn xã và UBND tỉnh quy định giá đất hàng năm cho từng huyện, thành phố theo từng vị trí."

2. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 21 như sau:

"2. Chủ sở hữu tài sản, hoa màu là người có tài sản, hoa màu hợp pháp quy định tại Khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại theo giá trị hiện có của tài sản, hoa màu nhưng các tài sản, hoa màu trên đất phải đúng với mục đích sử dụng đất được giao hoặc đúng quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Những tài sản hoặc công trình xây dựng nằm ngoài diện tích đất được giao hoặc xây dựng không đúng mục đích sử dụng đất được giao hoặc không đúng quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không được bồi thường."

3. Sửa đổi khoản 1 Điều 22 như sau:

"1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình theo Phụ lục số 1A kèm theo Quy định này."

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

"Điều 24. Bồi thường thiệt hại về mồ mả

Đối với việc di chuểên mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp đến mồ mả được thực hiện theo Mục I Phụ lục số 7."

5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1, khoản 2, khoản 6 và điểm b khoản 8 Điều 27 như sau:

"Điều 27. Bồi thường thiệt hại về cây cối hoa mầu, thủy sản

Mức giá bồi thường các loại cây cối hoa mầu, tại thời điểm thống kê bồi thường theo Phụ lục số 2, Phụ lục số 3, Phụ lục số 4, Phụ lục số 5 và Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Quy định này."

a) Sửa đổi điểm c khoản 1

"c. Đối với cây ăn quả đã cho thu hoạch, cây lâm nghiệp có đường kính gốc từ 5 cm trở lên thì bồi thường theo số lượng cây kiểm kê thực tế. Trường hợp xen kẽ trong đó có cây ăn quả chưa được thu hoạch (hoặc cây lâm nghiệp có đường kính gốc nhỏ hơn 5 cm) và cây quất, cây dâu ăn quả đã cho thu hoạch trồng theo hàng, theo luống hoặc trồng dày thì số cây được bồi thường chỉ được tính theo đúng mật độ quy định (Phụ lục số 6)."

b) Sửa đổi khoản 2

"2. Đối với cây trồng (nông, lâm nghiệp dài ngày) các dạng chiết, ghép, ươm bầu, không ươm bầu phải có đủ tiêu chuẩn kỹ thuật về cây giống: Chiều cao cây, đường kính gốc, độ tuổi cây giống theo quy định thì mới được tính là cây mới trồng theo quy định tại (Phụ lục số 2)."

c) Sửa đổi khoản 6

"6. Việc bồi thường cây lâu năm, cây dài ngày (Phụ lục số 2), cây quế (Phụ lục số 3) cây lấy gỗ, tre, mai (Phụ lục số 4) thực hiện theo các quy định sau:"

d) Sửa đổi điểm b khoản 8

"b) Giá bồi thường được tính bằng 40% giá tính thuế tài nguyên theo từng loại gỗ, lâm sản do Ủỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm".

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 31 như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyến chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí di chuyển theo mức hỗ trợ quy định tại Mục II Phụ lục số 7.

3. Hộ gia đình bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ được thực hiện theo Mục II Phụ lục số 7."

7. Sửa đổi khoản 1 Điều 35 như sau:

"1. Ngoài việc được hỗ trợ theo quy định tại các Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 bản Quy định này, hộ gia đình, cá nhân (gọi là hộ) có đất bị thu hồi nếu được bồi thường hạng mục gì thì còn được hỗ trợ hạng mục đó, mức hỗ trợ được thực hiện theo Mục III Phụ lục số 7."

8. Sửa đổi khoản 1 Điều 36 như sau:

"1. Đối với các hộ được bồi thường đất ở theo Điều 8 của bản quy định này phải di chuyển chỗ ở, nếu thực hiện di chuyển trả lại mặt bằng trước thời gian quy định thì được thưởng theo mức quy định tại Mục IV Phụ lục số 7."

9. Điều chỉnh, bổ sung đơn giá bồi thường, hỗ trợ quy định tại các Phụ lục số 01, 2A, 2B, 2C, 2D và Phụ lục số 3; bổ sung Phụ lục số 7 như sau:

Bảng giá bồi thường tài sản nhà cửa vật kiến trúc Phụ lục số 1 sửa thành Phụ lục 1A; Bảng giá bồi thường cây cối hoa mầu phụ lục số 2A sửa thành Phụ lục số 2; Phụ lục số 2B sửa thành Phụ lục số 3; Phụ lục số 2C sửa thành Phụ lục số 4; Phụ lục số 2D sửa thành Phụ lục số 5; Bảng diện tích mật độ các loại cây Phụ lục số 3 sửa thành Phụ lục số 6; Bổ sung Phụ lục số 7.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

- Bãi bỏ các quy định tại Khoản 3 Điều 12; khoản 2, khoản 3 Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 24; điểm c khoản 1, khoản 2, khoản 6, điểm b khoản 8 Điều 27; khoản 1, khoản 3 Điều 31; khoản 1 điều 35; khoản 1 Điều 36 của bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/ỌĐ-UBND ngày 25/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai;

Bãi bỏ Phụ lục số 1, Phụ lục số 2A, Phụ lục số 2B, Phụ lục số 2C, Phụ lục số 2D và Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai;

Đối với các dự án, hạng mục đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Vịnh