Sign In

NGHỊ QUYẾT

Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

-----------------------------

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt  Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 13/6/2014 về việc đề nghị thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 44/BC-HĐND ngày 11/7/2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

 

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Nghị quyết về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 như sau

I. Quan điểm và mục tiêu phát triển

1. Quan điểm

Tài nguyên khoáng sản là nguồn nội lực quan trọng cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nên phải có kế hoạch khai thác và sử dụng hợp lý, tránh lãng phí, thất thoát tài nguyên khoáng sản.

Khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản phải bảo đảm tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở sử dụng tối ưu những lợi thế về tiềm năng tự nhiên và nguồn nhân lực, kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản theo đúng pháp luật. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Phát triển và quy hoạch các khu vực khai thác,  chế biến khoáng sản phải đạt được mục tiêu sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. 

Phát triển thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn của tỉnh, phải được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ cho sự phát triển các ngành công nghiệp của trung ương và địa phương cũng như các ngành nông, lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, xây dựng đô thị, dịch vụ du lịch, lĩnh vực an ninh, quốc phòng,…trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu

Triển khai quy hoạch nhằm lập lại trật tự trong quản lý thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh có hiệu quả, đảm bảo môi trường, phát triển bền vững.

Xây dựng kế hoạch phát triển thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn đến năm 2020 một cách hợp lý để đáp ứng nhu cầu sử dụng tại địa phương.

Định hướng phát triển đến năm 2030 cho ngành công nghiệp khoáng sản để kêu gọi đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.

II. Nội dung quy hoạch

Khoáng sản không thuộc vật liệu xây dựng thông thường, than bùn

Gồm 42 điểm khoáng sản đã được khảo sát sơ bộ, lấy các loại mẫu phân tích chất lượng, có 18 khu vực khoáng sản có triển vọng và được phân ra 4 nhóm khoáng sản chủ yếu là: nhóm kim loại, nhóm khoáng chất công nghiệp, nhóm vật liệu xây dựng (đá ốp lát, đá hoa, đá vôi, felspat và kao lin) và nhóm đá quý, phân bố rải rác ở 18 khu vực trên toàn tỉnh (cụ thể vị trí các mỏ tại phụ lục 1 kèm theo).

2. Trữ lượng, tài nguyên của các điểm quy hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Trữ lượng các mỏ khoáng sản được quy hoạch có thu tiền cấp quyền khai thác của từng loại với tỷ lệ đáp ứng so với tổng nhu cầu của cả kỳ quy hoạch.

Trữ lượng của các mỏ có thu tiền cấp quyền khai thác vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của kỳ quy hoạch cho mỗi loại khoáng sản, nên phải lựa chọn các điểm khoáng sản đã được phổ tra khảo sát về quy mô, chất lượng và có điều kiện thuận lợi cho khai thác, không nằm trong các vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản để đưa vào quy hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong kỳ quy hoạch.

Dựa trên tài liệu hiện có về đặc điểm phân bố khoáng sản, lựa chọn các diện tích mới để đưa vào quy hoạch gồm 83 điểm (trong đó 32 điểm đá xây dựng; 16 điểm cát xây dựng; 34 điểm sét gạch ngói và 1 điểm than bùn). Các điểm khoáng sản này là vùng sẽ đấu giá quyền khai thác khoáng sản và có số hiệu trên bản đồ quy hoạch.

3. Trữ lượng, tài nguyên các loại khoáng sản đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản định hướng đến năm 2030

  Các khu vực được quy hoạch vào vùng dự trữ tài nguyên khoáng sản bao gồm phần trữ lượng còn lại của các mỏ sau khi trừ đi trữ lượng đã tham gia khai thác của kỳ quy hoạch; những diện tích khoáng sản đã được điều tra hoặc khảo sát trước đây cho thấy đạt yêu cầu về chất lượng và có triển vọng về quy mô và những điểm khoáng sản được tính dự báo tài nguyên trên cơ sở các tiền đề địa chất thuận lợi. Các điểm khoáng sản đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản được thống nhất với chính quyền địa phường từ cấp xã đến cấp huyện để có biện pháp bảo vệ.

Các khu vực khoáng sản nêu trên có những thông số chất lượng và tài nguyên dự báo ban đầu đạt yêu cầu cho việc thành lập các đề án thăm dò của các kỳ quy hoạch tiếp theo. Dựa trên tài liệu hiện có về đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản, lựa chọn các diện tích để đưa vào quy hoạch dự trữ khoáng sản, định hướng cho giai đoạn 2021-2030, gồm 80 điểm (trong đó 57 điểm đá xây dựng; 4 điểm cát xây dựng; 18 điểm sét gạch ngói và 1 điểm than bùn). Các điểm khoáng sản này được quy hoạch dự trữ khoáng sản và có số hiệu trên bản đồ quy hoạch.

4. Phân chia khu vực hoạt động khoáng sản

 Khu vực cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản ban hành theo Bản đồ khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tỉnh Đắk Lắk, tỷ lệ 1:100.000.

5. Nhu cầu vốn

Để thực hiện được các nội dung của Dự án quy hoạch, từ nay đến 2020 ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Đắk Lắk nhu cầu vốn đầu tư khoảng 2.041 tỷ đồng (số liệu chi tiết tại phụ lục 6 kèm theo).

III. Các giải pháp

1. Đổi mới chính sách và cơ chế

- Tập trung ban hành các chính sách, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản. Đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mới để hiện đại hóa khâu khai thác, chế biến, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, ít ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài nguyên.

- Đầu tư cho công nghiệp khai thác khoáng sản cần được ưu tiên đi trước một bước, nhằm khai thác và phát huy các lợi thế về tài nguyên khoáng sản của tỉnh, tạo điều kiện để các ngành khác cùng phát triển.

- Ban hành những chính sách ưu đãi cho các dự án đầu tư vào những loại khoáng sản thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2.  Vốn đầu tư

Để huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư, tỉnh tiếp tục có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong tỉnh và tìm các biện pháp để kêu gọi vốn đầu tư từ những nguồn khác (ngoài tỉnh và nước ngoài) vào việc phát triển ngành khai thác, chế biến khoáng sản.

3. Về Khoa học - Công nghệ - Môi trường

Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ thăm dò, khai thác và phục hồi các mỏ khoáng sản giai đoạn sau khi kết thúc khai thác. Phát huy mối quan hệ giữa Đắk Lắk với các tỉnh, thành trong khu vực Tây Nguyên và miền Nam Trung Bộ, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học, công nghệ với các địa phương trong cả nước, tập trung là thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương nằm trong khu vực Tây Nguyên.

4. Xây dựng hạ tầng cơ sở

Tăng cường đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, ưu tiên tập trung lĩnh vực năng lượng và giao thông, nhất là ở những vùng có hoạt động thăm dò, khai thác, để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư ngành khai khoáng nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung ở những địa phương trên.

5. Mở rộng hợp tác, liên doanh, liên kết với trung ương và các địa phương khác

Việc mở rộng hợp tác và liên doanh, liên kết với trung ương, các địa phương trong khu vực, trong nước sẽ tranh thủ được nguồn vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý sản xuất, tiếp nhận các kiến thức mới và tiếp cận được nhiều thị trường tiêu thụ. Tiếp tục đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cho việc khảo sát điều tra cơ bản về địa chất - khoáng sản để tiếp tục làm sáng tỏ về chất lượng, trữ lượng các vùng mỏ mới trong tỉnh.

Trong quá trình thực hiện quy hoạch, khuyến khích các doanh nghiệp đang tham gia hoạt động khoáng sản tăng cường quan hệ hợp tác với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước để hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh.

6. Đào tạo, thu hút nhân lực

Chú trọng đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật, vì đây là yếu tố quyết định cho việc phát triển thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn của tỉnh. Dự kiến từ nay đến 2020 nhu cầu lao động cần bổ sung cho công nghiệp khoáng sản nói chung và công nghiệp khai khoáng sản xuất vật liệu xây dựng thông thường nói riêng là rất lớn.

7. Công tác bảo vệ môi trường

Trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản các loại, đều phải tuân thủ triệt để công tác bảo vệ môi trường. Các dự án sản xuất phải có những biện pháp khống chế, làm giảm thiểu các tác động gây ô nhiễm môi trường, phải thực hiện nghiêm túc công tác giám sát môi trường định kỳ và thực hiện phương án phục hồi môi trường theo luật định.

8. Kiện toàn công tác tổ chức, quản lý, thanh tra và giám sát các cơ sở sản xuất

a) Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp tuân thủ Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, Bộ Luật Lao động, Luật Phòng cháy chữa cháy và pháp luật có liên quan  trong hoạt động khoáng sản.

b) Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ quản lý nhà nước cho các cán bộ quản lý tài nguyên khoáng sản các cấp từ tỉnh đến huyện.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.

Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VIII, Kỳ họp thứ 8 thông qua./.

HĐND tỉnh Đắk Lắk

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Niê Thuật