NGHỊ QUYẾT
Về việc khen thưởng hình thức Huy hiệu
"Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk"
__________________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHOÁ VIII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/10/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị của Ủy ban Nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày 09/6/2015 về đề nghị ban hành Nghị quyết về khen thưởng hình thức Huy hiệu "Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk"; Báo cáo thẩm tra số 31/BC-HĐND ngày 29/6/2015 của Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định khen thưởng hình thức Huy hiệu "Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk" để tặng cho các cá nhân trong và ngoài tỉnh có công lao, cống hiến góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
1. Tên gọi: Huy hiệu "Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk"
2. Nguyên tắc xét tặng Huy hiệu:
- Đảm bảo chính xác, công khai, dân chủ, công bằng và kịp thời; đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định.
- Huy hiệu chỉ được xét tặng một lần cho mỗi cá nhân; việc truy tặng Huy hiệu chỉ được áp dụng đối với cá nhân có cống hiến, đóng góp đặc biệt, có ảnh hưởng lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh.
- Đối với nữ khi tính thâm niên đề nghị khen thưởng; các cá nhân đã được Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng được giảm 03 năm so với tiêu chuẩn quy định chung.
- Chưa xét tặng Huy hiệu đối với những cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật, cá nhân có dấu hiệu liên quan đến các vụ án, vụ việc tiêu cực mà chưa có kết luận của các cơ quan chức năng; cá nhân đang trong thời gian thi hành một trong các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên. Thời gian bị thi hành kỷ luật không tính vào thời gian công tác để xét tặng Huy hiệu.
- Không xét tặng Huy hiệu đối với những cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, khai trừ Đảng.
3. Đối tượng xét tặng Huy hiệu:
- Mọi công dân đã hoặc đang sinh sống, công tác, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
- Các cá nhân ngoài tỉnh, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
4. Tiêu chuẩn xét tặng:
a. Đối với cá nhân trong tỉnh:
Xét tặng cho cá nhân có phẩm chất đạo đức tốt, trong thời gian công tác luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đang làm việc hoặc đã nghỉ việc theo chế độ và đảm nhận các chức vụ, nhiệm vụ công tác, cụ thể như sau:
- Bí thư Tỉnh ủy; Phó Bí thư Tỉnh ủy; Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND tỉnh, UBND tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh; các đại biểu thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh có thời gian công tác tại tỉnh đủ 05 năm trở lên.
- Cá nhân được khen thưởng Danh hiệu vinh dự Nhà nước gồm: Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú có thời gian sống, làm việc trên địa bàn tỉnh đủ 5 năm trở lên.
- Cá nhân đạt giải thưởng trong nước, quốc tế và khu vực, có thời gian sống, làm việc trên địa bàn tỉnh đủ 5 năm trở lên.
- Người hoạt động cách mạng từ 31/12/1944 trở về trước; cán bộ tiền khởi nghĩa đã được Ban thường vụ Tỉnh ủy công nhận; các cá nhân có phát minh, sáng chế, có công trình khoa học, tác phẩm đạt giải thưởng trong nước, quốc tế và khu vực có thời gian sống, làm việc trên địa bàn tỉnh đủ 5 năm trở lên.
- Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội, đoàn thể của tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư; Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy có thời gian công tác tại tỉnh đủ 10 năm trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị có thời gian công tác tại tỉnh đủ 15 năm trở lên.
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng thuộc các lực lượng vũ trang có thời gian công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại tỉnh đủ 15 năm trở lên.
- Cá nhân hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn, thôn, buôn, tổ dân phố có thời gian giữ chức vụ đủ 15 năm trở lên, trong quá trình công tác luôn được sự tín nhiệm cao của nhân dân.
- Già làng, người có uy tín trong cộng đồng luôn được sự tín nhiệm cao của nhân dân, có nhiều đóng góp to lớn cho quá trình xây dựng và phát triển của địa phương.
- Công nhân, người lao động trong các cơ quan, đơn vị có thời gian công tác đủ 15 năm trở lên.
- Nông dân được công nhận danh hiệu “Sản xuất, kinh doanh giỏi” cấp xã từ 02 lần trở lên hoặc cấp huyện từ 01 lần trở lên.
- Chủ doanh nghiệp, Giám đốc hợp tác xã sản xuất, kinh doanh dịch vụ đạt hiệu quả cao có 10 năm liên tục hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, có nhiều đóng góp cho các hoạt động từ thiện xã hội ở địa phương, tỉnh.
- Các đại biểu dự Đại hội thi đua yêu nước của tỉnh là những gương điển hình tiên tiến, xuất sắc mà chưa được tặng Huy hiệu thì được tặng Huy hiệu tại Đại hội.
b. Đối với cá nhân ngoài tỉnh:
- Các cá nhân có phát minh, sáng chế; có công trình khoa học đã tích cực phổ biến và chuyển giao cho nhân dân trên địa bàn tỉnh áp dụng vào lao động, sản xuất, kinh doanh, học tập có hiệu quả.
- Các cá nhân có nhiều đóng góp về công sức, vật chất, tinh thần cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhiều đóng góp về vật chất và tinh thần cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh hoặc có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị trên các mặt công tác của tỉnh.
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo kết quả tại các kỳ họp của Hội đồng Nhân dân tỉnh.
Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp giám sát việc triển khai Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VIII, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2015./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH-HĐND tỉnh;
- Sở Nội vụ; Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VT, Ct.HĐND.
|
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Niê Thuật
|