• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/02/1993
  • Ngày hết hiệu lực: 01/10/2004
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Số: Không số
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đắk Lắk, ngày 4 tháng 2 năm 1993

PHÁP LỆNH

Thú y

Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, ngăn chặn dịch bệnh lây lan nhằm bảo vệ và phát triển động vật, cung cấp động vật và sản phẩm động vật có chất lượng cao cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và môi trường sinh thái;

Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Pháp lệnh này quy định về công tác thú y.

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Công tác thú y quy định trong Pháp lệnh này gồm các biện pháp phòng và chống dịch bệnh cho động vật, kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y các thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, quản lý thuốc và giống vi sinh vật dùng trong thú y.

 

Điều 2

Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- Động vật bao gồm các loại thú, cầm; loài bò sát; loài thân giáp; ngành thân mềm và các loài cá, ong, tằm; trứng giống, tinh dịch; phôi động vật.

2- Sản phẩm động vật là thịt, các sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật.

3- Thuốc thú y là chế phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, hoá chất; vắc-xin và các chế phẩm sinh học khác dùng trong thú y.

4- Giống vi sinh vật dùng trong thú y gồm giống vi trùng, siêu vi trùng, ký sinh trùng, nấm mốc và một số loài vi sinh vật khác dùng để chẩn đoán, phòng bệnh và chữa bệnh cho động vật; thử nghiệm, sản xuất và kiểm nghiệm các loại thuốc phòng và chữa bệnh cho động vật.

5- Đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y là đủ các điều kiện để bảo vệ và phát triển động vật, không gây hại cho sức khoẻ con người và không gây ô nhiễm môi trường sinh thái.

6- Kiểm soát giết mổ động vật bao gồm việc kiểm tra tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật trước và sau khi giết mổ, các điều kiện chăn nuôi, giết mổ, chế biến, bảo quản, lưu thông, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm động vật.

Điều 3

Nhà nước thống nhất quản lý về công tác thú y; kết hợp giữa khoa học hiện đại với kinh nghiệm cổ truyền, bảo đảm lợi ích chung của toàn xã hội.

Nhà nước bảo đảm thực hiện các điều ước quốc tế về thú y mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 4

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài đầu tư dưới nhiều hình thức vào công tác thú y ở Việt Nam.

Điều 5

Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân đều phải tuân theo pháp luật về thú y.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài chăn nuôi, sản xuất kinh doanh động vật, sản phẩm động vật hoặc có hoạt động khác liên quan đến công tác thú y trên lãnh thổ Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật về thú y của Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 6

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước khác, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về thú y.

Điều 7

Nghiêm cấm mọi hành vi gây hại đến việc bảo vệ và phát triển động vật, sức khoẻ nhân dân và môi trường sinh thái.

 

CHƯƠNG II

PHÒNG VÀ CHỐNG DỊCH BỆNH CHO ĐỘNG VẬT

Điều 8

Công tác phòng và chống dịch bệnh cho động vật bao gồm:

1- Bảo đảm đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm động vật;

2- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh, chẩn đoán xác định bệnh, khống chế, tiêu diệt dịch bệnh cho động vật;

3- Thực hiện việc kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc từ động vật để phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh lây lan và bảo đảm an toàn cho người sử dụng.

Điều 9

Việc chăn nuôi động vật không được gây ô nhiễm môi trường sinh thái.

Cơ sở chăn nuôi, chuồng trại, các mặt nước để nuôi thuỷ sản, trang thiết bị, dụng cụ, thức ăn và nước dùng cho động vật phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

Tiêu chuẩn con giống và tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở kinh doanh chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Cơ quan thú y các cấp trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở chăn nuôi, chế biến thức ăn cho động vật thực hiện quy định của pháp luật về thú y.

Điều 10

Chủ vật nuôi phải thực hiện việc tiêm phòng bắt buộc vắc-xin hoặc áp dụng các phương pháp phòng bắt buộc khác để tránh gây nguy hại cho người và phòng bệnh nguy hiểm cho động vật.

Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật nói tại Điều này do Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều 11

Trên đường vận chuyển động vật, chủ động vật hoặc chủ phương tiện hoặc người áp tải khi thấy động vật bị ốm hoặc chết thì không được bán, giết mổ hoặc vứt bỏ những động vật đó gây ô nhiễm môi trường và phải báo ngay cho cơ quan thú y nơi gần nhất.

Khi nhận được thông báo nói tại đoạn 1 Điều này, cơ quan thú y phải nhanh chóng xác minh. Trong trường hợp xác định có bệnh dịch, cơ quan thú y hướng dẫn biện pháp xử lý và phải báo cáo ngay cho cơ quan thú y cấp trên trực tiếp và Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Chủ động vật hoặc chủ phương tiện hoặc người áp tải động vật phải tuân theo yêu cầu của cơ quan thú y trong việc chẩn đoán, chữa trị, phòng chống dịch bệnh; việc trả phí tổn cho các công việc đó do Chính phủ quy định.

Điều 12

Khi có dấu hiệu bệnh dịch nguy hiểm thì cơ quan thú y các cấp phải nhanh chóng tiến hành chẩn đoán xác định bệnh và hướng dẫn các chủ vật nuôi thực hiện các biện pháp cách ly và vệ sinh thú y.

Khi xác định có dịch bệnh nguy hiểm thì cơ quan thú y địa phương phải báo cáo để Uỷ ban nhân dân cùng cấp công bố khu vực hạn chế lưu thông động vật và sản phẩm động vật, đồng thời báo cáo cơ quan thú y cấp trên trực tiếp.

Nghiêm cấm đưa vào hoặc mang ra khỏi khu vực hạn chế lưu thông động vật và sản phẩm động vật dễ nhiễm hoặc mang mầm bệnh đó.

Điều 13

Khi có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng biên giới giáp Việt Nam thì cơ quan thú y cấp tỉnh tại nơi xảy ra dịch bệnh hoặc vùng bị uy hiếp đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố dịch.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố hoặc bãi bỏ quyết định công bố dịch trong phạm vi địa phương và báo cáo Chính phủ.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quyết định công bố hoặc bãi bỏ quyết định công bố dịch trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên.

Danh mục các bệnh phải công bố dịch trong từng thời kỳ do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều kiện, thể thức quyết định công bố dịch, bãi bỏ quyết định công bố dịch do Chính phủ quy định.

Điều 14

Khi có quyết định công bố dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dịch có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các ngành, các cấp; phối hợp với các tổ chức xã hội trong địa phương thực hiện các biện pháp sau đây :

1- Xác định và thông báo giới hạn vùng có dịch; quy định vành đai bảo vệ quanh vùng có dịch; đặt biển báo hiệu, trạm gác và hướng dẫn việc đi lại tránh vùng có dịch;

2- Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật ốm hoặc chết; đưa vào hoặc mang ra khỏi vùng có dịch các loại thuộc đối tượng vệ sinh thú y; mổ thịt, lưu thông trong vùng có dịch những động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố; vận chuyển qua vùng có dịch những động vật thuộc loại dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố;

3- Khẩn cấp tổ chức tiêm phòng hoặc áp dụng các phương pháp phòng tránh khác cho toàn bộ động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch và vành đai bảo vệ. Động vật ốm phải được chữa trị theo quy định của cơ quan thú y. Việc sử dụng các sản phẩm của động vật ốm phải tuân theo hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền;

4- Khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi, nơi chăn thả động vật ốm, vật dùng cho chăn nuôi, chất thải và thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y cần thiết khác trong vùng có dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm;

5- Kịp thời báo cáo Chính phủ để Chính phủ có biện pháp đặc biệt dập tắt dịch bệnh trong trường hợp phát hiện dịch bệnh nguy hiểm mới xuất hiện hoặc sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại Điều này mà không dập tắt được dịch bệnh.

Điều 15

Quyết định công bố dịch được bãi bỏ khi có đủ các điều kiện sau đây :

1- Những động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch và vành đai bảo vệ đã được tiêm phòng hoặc áp dụng các phương pháp phòng khác;

2-Từ mười lăm đến ba mươi ngày, kể từ ngày con vật chết hoặc con vật lành bệnh cuối cùng mà không có con vật nào bị mắc bệnh hoặc chết nữa vì bệnh dịch đã công bố;

3- Đã thực hiện tổng tẩy uế, tiêu độc ổ dịch.

Điều 16

Tuỳ từng vùng, tính chất từng bệnh, từng loại động vật, Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quyết định thời hạn phải thực hiện việc tiêm phòng bắt buộc vắc-xin hoặc áp dụng phương pháp phòng bắt buộc khác ở vùng đã có dịch.

Điều 17

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh trong phạm vi địa phương mình và có quyền huy động nhân lực, vật lực theo quy định của pháp luật để thực hiện các biện pháp chống dịch.

Trong trường hợp có dịch bệnh nghiêm trọng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đề nghị Chính phủ cho sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước về thuốc thú y nói tại Điều 18 của Pháp lệnh này.

Điều 18

Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư thích đáng cho công tác thú y để khống chế, tiêu diệt các bệnh dịch nguy hiểm.

trung ương, lập quỹ dự trữ Nhà nước về thuốc thú y.

các tỉnh, lập quỹ dự trữ địa phương về thuốc thú y.

Việc lập, chế độ quản lý, sử dụng quỹ dự trữ về thuốc thú y do Chính phủ quy định.

CHƯƠNG III

KIỂM DỊCH VÀ KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT

Điều 19

Kiểm dịch động vật bao gồm các biện pháp kiểm tra, phát hiện những bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng của động vật đã có hoặc chưa có ở Việt Nam; những bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng của động vật nuôi thuộc diện kiểm dịch quốc tế và những bệnh kiểm tra ghi trong các hiệp định mua bán, trao đổi, viện trợ mà Việt Nam ký với nước ngoài; các chất độc, chất nội tiết, kháng sinh gây hại cho người và động vật.

Trong từng thời kỳ, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định danh mục những bệnh và chất độc hại phải kiểm tra.

Điều 20

Đối tượng kiểm dịch động vật bao gồm :

1- Động vật và sản phẩm động vật;

2- Thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi;

3- Cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến, bảo quản, lưu thông động vật và sản phẩm động vật; các dụng cụ, phương tiện dùng để giết mổ, vật liệu bao bì, đóng gói, chứa đựng, lưu thông, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.

Danh mục cụ thể các đối tượng kiểm dịch do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều 21

Động vật nuôi, săn, đánh bắt, sản phẩm động vật thuộc danh mục đối tượng kiểm dịch khi đưa từ địa phương này đến địa phương khác phải được cơ quan thú y có thẩm quyền nơi xuất phát kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.

Chủ hàng hoặc chủ phương tiện hoặc người áp tải phải xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch với cơ quan thú y nơi đi qua, nơi đến.

Chế độ kiểm dịch, việc cấp giấy chứng nhận kiểm dịch và việc tạm miễn kiểm dịch trong một số trường hợp do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều 22

Việc vận chuyển, lưu thông động vật và sản phẩm động vật chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây :

1- Động vật xuất phát từ nơi không có dịch, khoẻ mạnh, đã được tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng khác và còn miễn dịch;

2- Sản phẩm động vật phải lấy từ động vật khoẻ mạnh, không mắc bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm, được bao gói đúng quy định, đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

3- Phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật phải được khử trùng, tiêu độc trước và sau khi vận chuyển.

Điều 23

Việc vận chuyển động vật với số lượng lớn bằng đường bộ, đường xe lửa, đường sông, đường biển hoặc đường hàng không chỉ được tiến hành tại những sân ga, bến cảng đã được quy định và phải được thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh thú y.

Trong quá trình tập trung, vận chuyển động vật, chủ động vật hoặc chủ phương tiện hoặc người áp tải phải chăm sóc sức khoẻ cho động vật và bảo đảm vệ sinh môi trường sinh thái theo đúng quy định của pháp luật về thú y.

Điều 24

Các cấp, các ngành hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan thú y thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại các đầu mối giao thông đường bộ, đường xe lửa, đường sông, đường biển, đường hàng không, tại các cửa khẩu biên giới, bưu điện.

Điều 25

Động vật, sản phẩm động vật thuộc danh mục đối tượng kiểm dịch động vật khi xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam kiểm dịch; nếu đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.

Trong trường hợp động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu hoặc quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, trước khi cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tiến hành kiểm dịch, thì chủ động vật, sản phẩm động vật hoặc người được uỷ quyền phải xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch động vật quốc gia nước xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật.

Việc kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch trong trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh động vật cảnh, động vật phục vụ thể thao, an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học hoặc với mục đích khác do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều 26

Tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật khi xuất khẩu phải khai báo trước với cơ quan thú y có thẩm quyền. Cơ quan thú y có thẩm quyền nhận được giấy khai báo, tuỳ theo tính chất, số lượng, loại hàng hoá, mà quyết định và thông báo cho chủ hàng biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

Cơ quan thú y có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

Trường hợp phát hiện động vật, sản phẩm động vật không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y, thì cơ quan thú y có thẩm quyền không được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch và yêu cầu chủ hàng thực hiện biện pháp xử lý.

Điều 27

Tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật khi nhập khẩu phải khai báo trước với cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam. Cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam nhận được giấy khai báo, tuỳ theo tính chất, số lượng, loại hàng hoá, mà quyết định và thông báo cho chủ hàng biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

Việc kiểm dịch phải được tiến hành sau khi động vật, sản phẩm động vật được đưa đến địa điểm theo quy định của cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam. Đối với sản phẩm động vật, thời gian kiểm dịch không được quá bảy ngày. Đối với động vật sống, thời gian kiểm dịch do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; trong trường hợp động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, thì không được phép nhập khẩu, tuỳ theo mức độ mà trả lại chủ hàng hoặc bị xử lý theo pháp luật Việt Nam về thú y.

Trường hợp tổ chức, cá nhân mang động vật, sản phẩm động vật vào Việt Nam với số lượng ít, thì khai báo với cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu để kiểm dịch.

Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định số lượng động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu phải khai báo trước.

Điều 28

Tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải xin phép trước bảy ngày với cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam.

Khi động vật, sản phẩm động vật đã xin phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tới cửa khẩu biên giới thì cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu và kiểm tra tình hình vệ sinh thú y. Nếu đủ điều kiện thì cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho phép quá cảnh; trong trường hợp động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, thì cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân đưa động vật, sản phẩm động vật trở về nơi xuất phát hoặc thực hiện các biện pháp xử lý lại chỗ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đối với động vật, sản phẩm động vật vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam bằng công-ten-nơ hoặc phương tiện đóng kín khác, cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam tại cửa khẩu kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất hàng; chỉ mở để kiểm tra vệ sinh thú y trong trường hợp cần thiết theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.

Tổ chức, cá nhân được phép vận chuyển động vật, sản phẩm động vật quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải đi đúng lộ trình và thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y.

Điều 29

Cơ quan thú y địa phương giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp để quy định nơi tập trung, họp chợ, triển lãm động vật, sản phẩm động vật và có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện vệ sinh thú y trong thời gian tập trung, họp chợ, triển lãm động vật.

Tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật đưa vào nơi tập trung, họp chợ, triển lãm phải có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y có thẩm quyền và tuân theo quy định của pháp luật về thú y.

Điều 30

Động vật nuôi, động vật do săn, đánh bắt, sản phẩm động vật trước khi đưa ra lưu thông, sử dụng phải đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Việc kiểm tra tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với từng trường hợp do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.

Điều 31

Trong phạm vi quản lý của mình, bác sĩ, kỹ thuật viên thú y làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ động vật phải kiểm tra động vật trước khi giết mổ, sản phẩm động vật sau khi giết mổ, động vật do săn, đánh bắt và các sản phẩm động vật khác; đóng dấu trên thân thịt hoặc cấp giấy chứng nhận cho phép sử dụng. Khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật bị bệnh hoặc có dấu hiệu bị nhiễm bệnh, thì phải xử lý theo quy định về vệ sinh thú y.

Điều 32

Bác sĩ, kỹ thuật viên thú y khi làm nhiệm vụ kiểm dịch, kiểm soát giết mổ động vật phải mang sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu, thẻ kiểm dịch viên động vật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.

Điều 33

Việc giết mổ một số loại động vật để kinh doanh hoặc chế biến phải được thực hiện tại lò mổ hoặc điểm giết mổ động vật mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã cho phép.

Khi tổ chức, cá nhân đem động vật đến lò mổ, điểm giết mổ phải có giấy chứng nhận của cơ quan thú y.

Cơ quan thú y kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ sinh thú y ở lò mổ, điểm giết mổ, trang thiết bị, dụng cụ dùng để giết mổ, lưu thông, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, cơ sở chế biến, bảo quản sản phẩm động vật trong phạm vi quản lý của mình.

Chỉ có những người có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ theo quy định của Bộ Y tế mới được làm việc tại lò mổ, điểm giết mổ động vật, cơ sở chế biến, bảo quản, sản phẩm động vật.

Điều 34

Cơ quan thú y của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ sinh thú y tại các lò mổ, điểm giết mổ động vật, cơ sở chế biến, bảo quản động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu.

Trong phạm vi quản lý của mình, cơ quan thú y ở địa phương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ sinh thú y tại các lò mổ, điểm giết mổ động vật, cơ sở chế biến, bảo quản, lưu thông, vận chuyển sản phẩm động vật cho tiêu dùng trong nước.

Điều 35

Tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật được kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y phải trả lệ phí và chịu phí tổn theo quy định của Chính phủ.

CHƯƠNG IV

THUỐC THÚ Y

Điều 36

Nhà nước thống nhất quản lý về thuốc thú y.

Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về thử nghiệm, chế thử, sản xuất, kiểm nghiệm, tiêu thụ, sử dụng, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y ở dạng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giống vi sinh vật dùng trong thú y trong phạm vi cả nước.

Điều 37

Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và được cấp giấy phép theo quy định của pháp luật thì được sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y.

Điều 38

Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuốc thú y phải bảo đảm chất lượng thuốc đã đăng ký với cơ quan thú y, đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, có nhãn hiệu trên đó ghi rõ Chỉ dùng trong thú y, số đăng ký sản xuất, số đăng ký kinh doanh, đặc tính và những hướng dẫn cần thiết khác theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.

Điều 39

Trong từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm xác định và công bố danh mục thuốc thú y được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng; quy định quản lý giống vi sinh vật dùng trong thú y; cấp giấy phép cho việc thử nghiệm, ứng dụng các chế phẩm thuốc, hoá dược, prê-mic, thuốc và chế phẩm dùng để chẩn đoán, phòng và chữa bệnh cho động vật; quản lý việc sản xuất, tiêu thụ, sử dụng các loại vắc-xin phòng bệnh cho động vật.

Điều 40

Tổ chức, cá nhân khi dùng thuốc thú y để phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật phải theo chỉ dẫn của cơ quan thú y hoặc đơn thuốc của bác sĩ, kỹ thuật viên thú y có giấy phép hành nghề thú y.

Tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề thú y phải chấp hành quy định của Nhà nước trong việc kê đơn thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho động vật và các hoạt động thú y khác.

CHƯƠNG V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THÚ Y

Điều 41

Nội dung quản lý Nhà nước về công tác thú y bao gồm :

1- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch về công tác thú y;

2- Quy định và tổ chức thực hiện các chế độ, thể lệ về công tác thú y;

3- Theo dõi, phát hiện, xác minh dịch bệnh; tổ chức chỉ đạo việc ngăn chặn, dập tắt dịch bệnh; định kỳ kiểm tra dịch bệnh ở các trung tâm giống vật nuôi;

4- Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y;

5- Kiểm định, kiểm nghiệm thuốc thú y;

6- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm dịch động vật; giấy chứng nhận có liên quan đến công tác thú y;

7- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chế độ, thể lệ về công tác thú y và xử lý các vi phạm chế độ, thể lệ đó;

8- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thú y;

9- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, vận động nhân dân tham gia công tác thú y; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác thú y;

10- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thú y.

Điều 42

Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về công tác thú y trong phạm vi cả nước.

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thú y trong phạm vi địa phương mình theo quy hoạch, kế hoạch, chế độ, thể lệ của Nhà nước.

Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Chính phủ quản lý Nhà nước về công tác thú y.

Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thú y của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm do Chính phủ quy định.

Điều 43

Cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thú y thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về công tác thú y.

Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về công tác thú y do Chính phủ quy định.

Điều 44

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan thanh tra chuyên ngành về công tác thú y hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thú y cấp trên trực tiếp về những kết luận và các biện pháp xử lý khi thanh tra tại cơ sở của mình.

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thú y những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thú y.

Cơ quan nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 45

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thú y, ngăn chặn các hành vi gây thiệt hại đến động vật, sản phẩm động vật thì được khen thưởng; những người tham gia công tác thú y, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thú y mà bị thiệt hại về tài sản hoặc tính mạng thì được bảo vệ và được đền bù theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 46

Người nào có hành vi làm lây lan bệnh dịch trong động vật; trốn tránh việc tiêm phòng bắt buộc vắc-xin hoặc không thực hiện phương pháp phòng bắt buộc khác; không thực hiện các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật và vệ sinh thú y; sản xuất và buôn bán thức ăn chăn nuôi giả, thuốc thú y giả; lưu thông, sử dụng thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng; lưu thông thuốc thú y kém phẩm chất, hết hạn sử dụng, thuốc không rõ nguồn gốc; giả mạo giấy phép, giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, giấy chứng nhận có liên quan đến công tác thú y hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về thú y thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 47

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc làm dụng quyền hạn trong việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy chứng nhận có liên quan đến công tác thú y trái quy định của pháp luật; thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thi hành, bao che cho người vi phạm hoặc vi phạm những quy định khác của pháp luật về thú y thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 48

Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về thú y mà gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 của Pháp lệnh này còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VII

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 49

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày công bố.

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này./.

 

 

TM. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nông Đức Mạnh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.